Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
106620

ĐỀ ÁN Thành lập thị trấn Hà Long và thị trấn Hà Lĩnh thuộc huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.

Ngày 24/07/2023 10:58:21

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Ðộc lập – Tự do – Hạnh phúc.

 
 

 

 

 

 


ÐỀ ÁN

THÀNH LẬP THỊ TRẤN HÀ LONG VÀ

THỊ TRẤN HÀ LĨNH THUỘC HUYỆN HÀ TRUNG, TỈNH THANH HÓA

 

 

Hà Trung, tháng 7/2023


 


ỦY BAN NHÂN DÂN

HUYỆN HÀ TRUNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Ðộc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

Hà Trung, ngày  17  tháng 7  nãm 2023

 

ÐỀ ÁN

Thành lập thị trấn Hà Long và thị trấn Hà Lĩnh

thuộc huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.

Phần thứ nhất

 

CÃN CỨ CHÍNH TRỊ, PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN THIẾT

I.  CÃN CỨ CHÍNH TRỊ, PHÁP LÝ.

1.       Luật Tổ chức Chính quyền ðịa phýõng ngày 19/6/2015; Luật sửa ðổi sửa ðổi, bổ sung một số ðiều của luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền ðịa phýõng ngày 22 tháng 11 nãm 2019;

2.       Luật Quy hoạch ðô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009;

3.       Luật Quy hoạch ngày 24/11/2017; Luật sửa ðổi, bổ sung một số ðiều 37 Luật có liên quan ðến quy hoạch ngày 20/11/2018;

4.       Nghị quyết số 58 NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hoá ðến nãm 2030, tầm nhìn ðến nãm 2045;

5.       Kết luận số 48-KL/TW ngày 30/01/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện sắp xếp ðõn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai ðoạn 2023 – 2030;

6.       Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thýờng vụ Quốc hội về phân loại ðô thị; Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022 của Ủy ban Thýờng vụ Quốc hội về sửa ðổi, bổ sung một số ðiều của Nghị quyết số 1210/1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016;

7.       Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thýờng vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của ðõn vị hành chính, phân loại ðõn vị hành chính; Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022 về sửa ðổi, bổ sung một số ðiều của Nghị quyết số 1211/1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016;

8.       Nghị ðịnh số 54/2018/NÐ-CP ngày 16/4/2018 của Chính phủ về hýớng dẫn việc lấy ý kiến cử tri về thành lập, giải thể, nhập, chia, ðiều chỉnh ðịa giới ðõn vị hành chính ;

9.       Quyết ðịnh số 153/QÐ-TTg ngày 27/02/2023 của Thủ týớng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 – 2030; tầm nhìn ðến nãm 2045;

10.  Quyết ðịnh số 3975/QÐ-UBND ngày 18/11/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt ðiều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống ðô thị tỉnh Thanh Hoá ðến nãm 2020, tầm nhìn ðến nãm 2030;

11.  Quyết ðịnh số 1252/QÐ-UBND, ngày 11/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá về việc Phê duyệt Chýõng trình phát triển ðô thị tỉnh Thanh Hóa giai ðoạn ðến nãm 2020 và giai ðoạn 2021 – 2030;

12.  Quyết ðịnh số 356/QÐ-UBND ngày 26/01/2021 của UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng huyện Hà Trung ðến nãm 2045;

13.  Quyết ðịnh số 1945/QÐ-UBND ngày 08/6/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt ðiều chỉnh quy hoạch chung ðô thị Hà Long, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa ðến nãm 2045;

14.  Quyết ðịnh số 2146/QÐ-UBND ngày 21/6/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt ðiều chỉnh quy hoạch chung ðô thị Hà Lĩnh, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa ðến nãm 2045;

15.  Kế hoạch số 275/KH-UBND ngày 13/12/2021 của UBND tỉnh về phát triển hệ thống ðô thị tỉnh ðến nãm 2025 ðạt mục tiêu ðô thị hóa 40% trở lên;

16.  Quyết ðịnh số 323/QÐ-UBND ngày 20/01/2023 của UBND tỉnh ban hành Chýõng trình công tác nãm 2023 của UBND tỉnh Thanh Hóa;

17.  Quyết ðịnh số 2485/QÐ-UBND ngày 12/7/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh Về việc công nhận khu vực dự kiến hình thành ðô thị Hà Long, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa ðạt tiêu chí ðô thị loại V;

18.  Quyết ðịnh số 2486/QÐ-UBND ngày 12/7/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh Về việc công nhận khu vực dự kiến hình thành ðô thị Hà Lĩnh, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa ðạt tiêu chí ðô thị loại V;

19.  Nghị quyết Ðại hội Ðảng bộ huyện Hà Trung lần thứ XXII nhiệm kỳ 2020 – 2025;

20.  Nghị quyết số 04-NQ/HU ngày 12/7/2021 của BCH Ðảng bộ huyện Hà Trung về phát triển công nghiệp gắn với phát triển ðô thị huyện Hà Trung, giai ðoạn 2021-2025, ðịnh hýớng ðến nãm 2030;

21.  Nghị quyết số 05- NQ/HU ngày 14/10/2021 của Ban Chấp hành Ðảng bộ huyện về xây dựng và phát triển ðô thị Hà Long, huyện Hà Trung giai ðoạn 2021 - 2025, ðịnh hýớng ðến nãm 2035;

22.  Nghị quyết số 06-NQ/HU ngày 14/10/2021 của Ban Chấp hành Ðảng bộ huyện về xây dựng và phát triển ðô thị Hà Lĩnh, huyện Hà Trung giai ðoạn 2021- 2025, ðịnh hýớng ðến nãm 2030;

23.  Kết luận số 925-KH/HU ngày 16/01/2023 của Ban Thýờng vụ Huyện ủy về việc chủ trýõng lập Ðề án thành lập thị trấn Hà Long và thị trấn Hà Lĩnh thuộc huyện Hà Trung;

24.  Nghị quyết 208/NQ-HÐND ngày 28/3/2023 của Hội ðồng nhân dân huyện về việc Quyết ðịnh chủ trýõng ðầu tý dự án Lập ðề án thành lập thị trấn Hà Long và thị trấn Hà Lĩnh thuộc huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa;

25.  Kế hoạch số 53/KH-UBND ngày 28/02/2023 của UBND huyện Hà Trung về việc Xây dựng Ðề án thành lập thị trấn Hà Long và thị trấn Hà Lĩnh thuộc huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.

II.    LÝ DO VÀ SỰ CẦN THIẾT

1.  Huyện Hà Trung là ðịa phýõng có lịch sử hình thành lâu ðời, giàu truyền thống cách mạng; cách về phía Bắc thành phố Thanh Hóa khoảng 25 km, thuộc vùng trung tâm ðộng lực Thạch Thành – Bỉm Sõn; có lợi thế nổi trội về giao thông nhý ðýờng cao tốc Bắc – Nam với 02 nút giao trên ðịa bàn huyện, Quốc lộ 1A, 217, 217B, ðýờng sắt và ðýờng sắt cao tốc (quy hoạch) Bắc – Nam. Cùng với thị xã Bỉm Sõn, huyện Hà Trung ðýợc xác ðịnh là trung tâm vùng phía Bắc của tỉnh với các chức nãng chủ yếu: công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, thýõng mại - dịch vụ; vãn hóa - thể dục thể thao, du lịch vãn hóa tâm linh, ðầu mối giao thông quan trọng vùng ðộng lực phía Bắc của tỉnh nói riêng, của tỉnh với vùng Bắc Trung bộ và Nam Bắc Bộ nói chung.

Tuy nhiên, hiện nay huyện Hà Trung vẫn chýa phát huy ðýợc hết các tiềm nãng, lợi thế nêu trên. Một trong những nguyên nhân, bất cập là hệ thống ðô thị trên ðịa bàn vẫn còn hạn chế, chýa có nhiều trung tâm kinh tế, trung tâm ðô thị tạo ðộng lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Hiện nay, toàn huyện hiện chỉ có 01 ðô thị huyện lỵ, tỷ lệ ðô thị hóa thấp. Vì vậy, thành lập thị trấn Hà Long và thị trấn Hà Lĩnh là ðể phát huy tiềm nãng, vị trí, vị thế; lan tỏa quá trình phát triển, quá trình ðô thị hóa của huyện; hình thành các trung tâm, ðô thị ðộng lực góp phần vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Hà Trung.

2.  Xã Hà Long là vùng ðất có nhiều giá trị lịch sử - vãn hóa, là nõi phát tích của các vua, chúa và výõng triều Nguyễn nên có nhiều cõ hội ðể hình thành ðô thị du lịch vãn hóa lịch sử, sinh thái gắn với bảo tồn tôn tạo di tích lịch sử Quốc Miếu nhà Nguyễn. Bên cạnh ðó, xã Hà Long có một nút giao cao tốc Bắc – Nam và Quốc lộ 217B (là một trong bảy nút giao ðýờng cao tốc qua ðịa phận tỉnh Thanh Hóa), ðồng thời, xã cũng ðýợc quy hoạch phát triển dịch vụ cao cấp (du lịch, nghỉ dýỡng, sân golf…). Vì vậy, xã Hà Long có lợi thế vừa là cửa ngõ phía Tây Bắc của huyện Hà Trung; vừa là ðiểm kết nối các huyện vùng ðồng bằng ven biển nhý Nga Sõn, Bỉm Sõn, Hậu Lộc; các huyện miền núi nhý Thạch Thành, Cẩm Thủy, Bá Thýớc ði các tỉnh lân cận và các ðô thị lớn nhý Hà Nội, thành phố Hồ Chính Minh; là lợi thế ðể ðịa phýõng phát triển ðô thị theo hýớng dịch vụ thýõng mại, logistic. Mặt khác, xã Hà Long tiếp giáp trực tiếp với một trong bốn ðô thị ðộng lực của tỉnh, là cõ sở quan trọng ðể hình thành ðô thị công nghiệp với sự lan tỏa mạnh mẽ của ðô thị công nghiệp Bỉm Sõn, cụm công nghiệp Hà Long – Bỉm Sõn.

3.  Xã Hà Lĩnh ở phía Tây Nam, cách trung tâm huyện lỵ Hà Trung khoảng 09 km, thuộc vùng kinh tế phía Nam huyện, có ðýờng cao tốc Bắc – Nam với một nút giao và Quốc lộ 217 chạy qua, xã Hà Lĩnh ðýợc xác ðịnh là ðầu mối giao thông vùng Ðông Bắc tỉnh Thanh Hóa gắn với dịch vụ kho vận, thýõng mại cấp vùng; dịch vụ du lịch vãn hóa lịch sử, tâm linh, thắng cảnh và sinh thái; công nghiệp tiểu thủ công nghiệp gắn liền với các cụm công nghiệp Hà Lĩnh I, II; trung tâm ðộng lực khu vực vùng phía Nam của huyện Hà Trung.

Phát huy những tiềm nãng, lợi thế và ðể ðịnh hýớng cho phát triển ðô thị, quy hoạch chung xây dựng ðô thị Hà Long và ðô thị Hà Lĩnh ðã ðýợc Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt từ nãm 2015 và ðiều chỉnh, mở rộng nãm 2021, làm tiền ðề cho phát triển ðô thị trên ðịa bàn các xã trong thời gian qua.

Thực hiện các quy hoạch ðô thị ðã ðýợc phê duyệt, cùng với sự quan tâm lãnh ðạo, chỉ ðạo và ðầu tý của tỉnh, của huyện, sự nỗ lực của cấp ủy, chính quyền và nhân dân nên các xã Hà Long và Hà Lĩnh ðã ðạt ðýợc nhiều kết quả quan trọng, tạo tiền ðề cho sự phát triển toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, vãn hóa, xã hội; ðời sống vật chất tinh thần của nhân dân ngày càng ðýợc nâng cao, kết cấu hạ tầng kỹ thuật ðýợc hoàn thiện, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội luôn ðýợc giữ vững. Cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội, lề lối sinh hoạt của nhân dân trên ðịa bàn các xã cũng ðã có nhiều thay ðổi tích cực theo hýớng ðô thị; các khu dân cý kết hợp thýõng mại dịch vụ, ðiểm dân cý từng býớc ðýợc xây dựng; hệ thống hạ tầng ngày một hoàn thiện, tiến tới ðồng bộ; ðýờng giao thông cõ bản ðýợc rải nhựa và bê tông hóa; tất cả các hộ gia ðình ðều ðýợc sử dụng ðiện lýới, nýớc hợp vệ sinh; tuyến ðýờng chính ðýợc chiếu sáng; rác thải ðýợc thu gom và xử lý; góp phần ðýa các xã ðạt chuẩn nông thôn mới và ðạt các tiêu chí ðô thị loại V.

Những thay ðổi về kinh tế - xã hội, quá trình phát triển dịch vụ, thýõng mại và ðô thị hoá ðã làm thay ðổi quá trình tổ chức dân cý theo hýớng tập trung với mật ðộ cao, hình thành lối sống ðô thị trong nhân dân; tổ chức sản xuất có sự chuyên môn hóa, lao ðộng dịch chuyển từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp; công tác quản lý nhà nýớc trên các lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thýõng mại, dịch vụ, du lịch, quy hoạch, xây dựng, phòng chống tệ nạn xã hội, bảo ðảm trật tự, bảo vệ môi trýờng… của chính quyền nông thôn hiện nay gặp nhiều khó khãn; cần phải có chính quyền ðô thị với cõ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn phù hợp ðể thay thế cho chính quyền nông thôn nhý hiện nay. Vì vậy, thành lập thị trấn Hà Long và thị trấn Hà Lĩnh trên cõ sở nguyên trạng diện tích tự nhiên và nhân khẩu của các xã là tạo tiền ðề pháp lý cho việc thiết lập mô hình tổ chức bộ máy quản lý ðô thị, nhằm ðáp ứng yêu cầu về công tác quản lý hành chính nhà nýớc trên ðịa bàn; không làm phát sinh tổ chức bộ máy, biên chế, góp phần ðảm bảo tiêu chuẩn của ðõn vị hành chính theo quy ðịnh.

Phần thứ hai

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC ÐÕN VỊ HÀNH CHÍNH LIÊN QUAN

I.       LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC ÐÕN VỊ HÀNH CHÍNH LIÊN QUAN.

I.1.  Huyện Hà Trung.

Huyện Hà Trung ðýợc hình thành từ rất sớm, là một trong những cái nôi của dân tộc Việt Nam: Thời thuộc Hán, là miền ðất thuộc huyện Dý Phát. Thời Tam Quốc - Lýỡng Tấn - Nam Bắc triều, là miền ðất thuộc huyện Kiến Sõ. Thời Tùy - Ðýờng, là miền ðất thuộc huyện Nhật Nam và một phần thuộc huyện Sùng Bình. Thời Trần - Hồ, huyện Hà Trung thuộc châu Ái, trấn Thanh Ðô; phần ðất phía Bắc huyện Hà Trung ngày nay nằm trong huyện Tống Giang, thuộc châu Ái. Thời thuộc Minh, là phần ðất chủ yếu của huyện Tống Giang. Thời Lê, ðổi Tống Giang thành Tống Sõn và ðặt phủ Hà Trung gồm 4 huyện: Tống Sõn, Hoằng Hóa, Hậu Lộc, Nga Sõn (trong ðó, huyện Tống Sõn là huyện Hà Trung ngày nay). Thời Nguyễn, huyện Tống Sõn do phủ Hà Trung kiêm lý. Tống Sõn là ðất phát tích của triều Nguyễn.

Sau nãm 1945, phủ Hà Trung ðýợc ðổi thành huyện Hà Trung, gồm 10 xã. Ðến nãm 1954, giải thể 10 xã ðể thay thế bằng 25 xã, lấy chữ "Hà" làm chữ ðầu, trong ðó có các xã Hà Long, xã Hà Lĩnh.

Ngày 08/3/1967, thành lập thị trấn nông trýờng Hà Trung trực thuộc huyện Hà Trung.

Ngày 29/6/1977, thành lập thị trấn Bỉm Sõn trên cõ sở một phần các xã Hà Dýõng, Hà Lan của huyện Hà Trung.

Ngày 05/7/1977, huyện Hà Trung sáp nhập với huyện Nga Sõn thành huyện Trung Sõn.

Ngày 29/8/1980, chia xã Hà Dýõng thành 2 xã Hà Dýõng và Quang Trung.

Ngày 18/12/1981, thị trấn nông trýờng Hà Trung và 2 xã Hà Lan, Quang Trung ðýợc sáp nhập vào thị xã Bỉm Sõn.

Ngày 30/8/1982, huyện Hà Trung ðýợc tái lập gồm 24 xã, trong ðó có 02 xã Hà Long và Hà Lĩnh.

Ngày 16/10/2019, Ủy ban Thýờng vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 786/NQ-UBTVQH14 sắp xếp các ðõn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Thanh Hóa. Sau khi sắp xếp huyện Hà Trung có 1 thị trấn (huyện lỵ) và 19 xã trực thuộc nhý hiện nay. Trong ðó xã Hà Long, xã Hà Lĩnh vẫn giữ nguyên ðịa giới hành chính nhý trýớc khi sắp xếp.

I.2.  Xã Hà Long

Hà Long là một xã miền núi, phía Tây Bắc của huyện Hà Trung, với khoảng 18% dân số là ðồng bào dân tộc thiểu số (dân tộc Mýờng) cùng sinh sống. Quá trình hình thành và phát triển, vùng ðất thuộc xã Hà Long ðã góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung của huyện Hà Trung nhý ngày nay.

Gia Miêu ngoại trang (thuộc thôn Gia Miêu xã Hà Long ngày nay) là ngôi làng cổ thuộc huyện Tống Sõn (nay là huyện Hà Trung). Ðây ðýợc xác ðịnh là nõi phát tích của výõng triều Nguyễn. Từ thời nhà Nguyễn (nãm Gia Long thứ 3) ðã gọi Gia Miêu ngoại trang là ðất Quý hýõng, gọi huyện Tống Sõn là Quý huyện. Sử sách ghi chép lại, có 5 vị vua triều Nguyễn ðã về Gia Miêu ngoại trang nền Phýõng Cõ dýới núi Triệu Týờng (hay còn gọi là núi Thiên Tôn) tế bái tổ tiên, gồm: Gia Long, Minh Mệnh, Thiệu Trị, Thành Thái và Bảo Ðại. Cũng chính nõi ðây vào tháng 02/1947, trong lần về thãm quê hýõng Thanh Hóa anh hùng, Chủ tịch Hồ Chí Minh ðã về dâng hýõng, týởng nhớ các vị tiền nhân của výõng triều Nguyễn.

Là vùng ðất mang nhiều giá trị lịch sử, với quỹ ðất rộng lớn, có vị trí tiếp giáp với ðô thị công nghiệp ðộng lực của tỉnh. Xã Hà Long ðýợc ðịnh hýớng hình thành ðô thị du lịch vãn hóa lịch sử, sinh thái, và cũng là ðô thị vệ tinh của thị xã công nghiệp Bỉm Sõn. Nãm 2013, Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch chung ðô thị Hà Long ðến nãm 2025. Ðây là cõ sở quan trọng ðánh dấu sự hình thành ðô thị Hà Long nhý hiện nay. Ngày 24/12/2015, UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành Quyết ðịnh số 5424/QÐ-UBND công nhận trung tâm xã Hà Long, huyện Hà Trung ðạt tiêu chuẩn ðô thị loại V.

Ðứng trýớc những thời cõ mới, ðịnh hýớng mới. Ngày 08/6/2021, Chủ tịch UBND tỉnh ðã ban hành Quyết ðịnh số 1945/QÐ-UBND phê duyệt Ðiều chỉnh quy hoạch chung ðô thị Hà Long ðến nãm 2045. Ðô thị Hà Long ðýợc tiếp tục ðýợc mở rộng quy mô cả về thời gian và không gian phát triển ðô thị.

I.3.  Xã Hà Lĩnh

Hà Lĩnh là xã trung du miền núi nằm trong vùng kinh tế phía Nam huyện Hà Trung. Quá trình hình thành và phát triển, vùng ðất xã Hà Lĩnh ðã góp phần vào sự phát triển chung của huyện Hà Trung nhý hiện nay. Trên tuyến Quốc Lộ 217, xã Hà Lĩnh là cửa ngõ của huyện Hà Trung cũng nhý các huyện vùng ðồng bằng ven biển kết nối với các huyện lân cận nhý Vĩnh Lộc, Yên Ðịnh và các huyện miền núi phía Tây Bắc tỉnh Thanh Hóa. Nãm 2014, Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch chung ðô thị Hà Lĩnh ðến nãm 2025. Ðây là cõ sở quan trọng ðánh dấu sự hình thành ðô thị Hà Lĩnh nhý hiện nay.

Ghi nhận những býớc phát triển của ðô thị Hà Lĩnh. Ðứng trýớc những thời cõ mới, nổi bật nhất khi ðô thị Hà Lĩnh còn là ðầu mối giao thông vùng Ðông Bắc tỉnh Thanh Hóa khi hình thành nút giao lên xuống giữa Quốc lộ 217 và ðýờng bộ cao tốc Bắc Nam. Ngày 21/6/2021, Chủ tịch UBND tỉnh ðã ban hành Quyết ðịnh số 2146/QÐ-UBND phê duyệt Ðiều chỉnh quy hoạch chung ðô thị Hà Lĩnh ðến nãm 2045. Ðô thị Hà Lĩnh tiếp tục ðýợc mở rộng quy mô cả về thời gian và không gian phát triển ðô thị. Ngoài việc tiếp tục phát triển các chức nãng ðô thị hiện có, ðô thị Hà Lĩnh còn ðýợc bổ sung chức nãng là ðầu mối giao thông vùng Ðông Bắc tỉnh Thanh Hóa gắn với dịch vụ kho vận, thýõng mại cấp vùng; Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp (TTCN) gắn liền với các Cụm công nghiệp Hà Lĩnh. Ðây là cõ hội lớn ðể xã Hà Lĩnh phát triển kinh tế - xã hội, phát triển ðô thị theo ðúng các ðịnh hýớng phát triển chung của tỉnh, của huyện.

II.    HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, HẠ TẦNG ÐÔ THỊ CÁC ÐÕN VỊ HÀNH CHÍNH LIÊN QUAN.

II.1.  Xã Hà Long

II.1.1.  Vị trí ðịa lý và ðịa giới hành chính, quy mô diện tích, dân số.

a)        Vị trí ðịa lý và ðịa giới hành chính.

Long là xã nằm ở phía Tây Bắc của huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa, cách về phía Tây Bắc trung tâm huyện lỵ khoảng 15 km, cách về phía Bắc trung tâm tỉnh lỵ (thành phố Thanh Hóa) khoảng 40km.

Ðịa giới hành chính xã Hà Long nhý sau:

- Phía Bắc giáp thành phố Tam Ðiệp, tỉnh Ninh Bình;

- Phía Nam giáp xã Hà Bắc, Hà Giang, huyện Hà Trung;

- Phía Ðông giáp các phýờng Ngọc Trạo, Bắc Sõn thuộc thị xã Bỉm Sõn;

- Phía Tây giáp huyện Thạch Thành.

Phạm vi, ranh giới xã Hà Long

b)        Quy mô diện tích, dân số: Tổng diện tích khu vực lập ðề án là 48,41 km2. Dân số thýờng trú là 10.873 ngýời.

II.1.2.  Ðiều kiện tự nhiên

a)        Ðịa hình - ðịa mạo

Xã Hà Long có ðịa hình bán sõn ðịa nằm về phía Ðông Bắc của huyện Hà Trung, tiếp giáp với huyện miền núi Thạch Thành, dãy núi Tam Ðiệp. Hýớng dốc chung từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Ðông; Ðịa hình ðýợc phân thành hai phần chính: Phần phía Bắc và phần phía Nam.

+ Phần phía Bắc: Ðịa hình chủ yếu là ðồi núi cao ở phía Bắc dốc dần về phía Ðông và Ðông Nam. Ðặc biệt phía Bắc ðýợc bao bọc bởi dãy núi ðá Tam Ðiệp.

+ Phần phía Nam ðịa hình týõng ðối bằng phẳng: Là ðịa bàn phân bố các khu dân cý, ðồng ruộng canh tác chủ yếu của xã, phần ðất này phía Tây ðýợc bao bọc bởi sông Vạn Bảo, phía Ðông ðýợc bao bọc bởi sông Long Khê, ðịa hình dốc dần về hýớng Ðông Nam. Ở giữa hai phần ðất ðýợc chắn bởi dãy núi Dýõng Lãng kéo dài từ ðập Ðồm Ðồm ðến giáp thị xã Bỉm Sõn.

- Nền ðịa chất ðảm bảo cho việc kiến thiết, xây dựng các công trình, xây dựng cõ sở hạ tầng, kinh tế- vãn hóa- xã hội và phát triển công - nông nghiệp.

 

Ðịa hình xã Hà Long

 

- Khu vực quy hoạch ðô thị cũ thuộc vùng ðất bằng xã Hà Long bao gồm các khu dân cý, khu di tích và khu vực sản xuất nông nghiệp.

- Ðặc ðiểm ðịa hình týõng ðối cao, có ðộ dốc từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Ðông.

- Cao ðộ ðặc trýng nhý sau:

+ Cốt cao nhất : 63,99 m ( dãy núi Dýõng Lãng )

+ Cốt trung bình : 8 m – 9 m ( Tỉnh lộ 522 )

+ Cốt thấp nhất : 1,97m ( ruộng )

+ Cốt ngập lũ : 4,54 m

b)        Ðịa chất, thủy vãn:

Nền ðịa chất ðảm bảo cho việc kiến thiết, xây dựng các công trình, xây dựng cõ sở hạ tầng, kinh tế- vãn hóa- xã hội và phát triển công nông nghiệp.

c)         Khí hậu:

Hà Long nằm trong vùng khí hậu trung du miền núi tỉnh Thanh Hóa (tiểu vùng Ib) có các ðặc trýng chủ yếu nhý:

- Nhiệt ðộ: nhiệt ðộ trung bình vào mùa hè từ : 28 - 35o C, vào mùa ðông từ : 14 - 22o C biên ðộ giao ðộng nhiệt nãm 10 - 120C, biên ðộ nhiệt ðộ ngày từ  6-7o C.

- Lýợng mýa: lýợng mýa trung bình hàng nãm 1600 mm, lýợng mýa tập trung vào tháng 6 ðến tháng 10 chiếm ðến 86% - 88% lýợng mýa cả nãm, tháng 9 có lýợng mýa lớn nhất (gần 400 mm), tháng có lýợng mýa ít nhất là tháng 1 và tháng 2.

- Ðộ ẩm không khí: Ðộ ẩm không khí trung bình 85% - 86%

- Gió bão: tốc ðộ gió trung bình 1,5 – 1,8m/s, tốc ðộ gió mạnh nhất ðo ðýợc trong bão lên tới 35 – 40m/s và trong gió mùa Ðông Bắc là 25m/s.

- Thiên tai: Bão lụt gây ngập úng, rét ðậm kéo dài, ảnh hýởng ðến gió Tây Nam khô nóng, hạn hán sảy ra thýờng xuyên ảnh hýởng ðến sản xuất và ðời sống của nhân dân.

d)        Các nguồn tài nguyên của xã:

Tổng quan về xã Hà Long

-         Tài nguyên ðất ðai: Tổng diện tích tự nhiên là 4.841,05 ha, trong ðó:

+ Ðất nông nghiệp: 2.855,50 ha (gồm: ðất trồng lúa 358,95ha; Ðất trồng cây hàng nãm còn lại khác: 933,19 ha; Ðất trồng cây lâu nãm: 267,74 ha; Ðất rừng sản xuất : 1024,5 ha; Ðất rừng phòng hộ : 235,05 ha; Ðất nuôi trồng thuỷ sản: 16,23 ha; Ðất nông nghiệp khác : 19,83ha).

+ Ðất phi nông nghiệp: 1403,52 ha (gồm : Ðất ở : 119,75 ha; Ðất xây dựng trụ sở cõ quan, công trình sự nghiệp : 1,44ha; Ðất quốc phòng :  597,23 ha; Ðất cõ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp : 96,5ha; Ðất có mục ðích công cộng : 2,07 ha; Ðất tôn giáo, tín ngýỡng : 34,3 ha; Ðất di tích lịch sử, vãn hóa: 6,24ha;  Ðất nghĩa trang, nghĩa ðịa: 12,37 ha; Ðất sông, suối và mặt nýớc chuyên dùng : 166,3ha).

+  Ðất chýa sử dụng: 583,99 ha

-         Tài nguyên rừng: Xã Hà Long có tổng diện tích ðất lâm nghiệp là 1473,44 ha. Trong ðó :

+ Ðất rừng sản xuất : 1024,5 ha chiếm 21,15% diện tích tự nhiên.

+ Ðất rừng phòng hộ : 235,05 ha chiếm 4,85% diện tích tự nhiên.

+ Ðất ðồi núi: 213,89 ha chiếm 4,4% diện tích tự nhiên.

- Tài nguyên nýớc:

+ Diện tích mặt nýớc: 182,53 ha. Trong ðó, ðất nuôi trồng thủy sản: 16,23ha; ðất mặt nýớc chuyên dùng, mặt nýớc, sông ngòi kênh rạch: 166,3 ha.

+ Nguồn nýớc mặt có sông Vạn Bảo, sông Long Khê và hồ Bến Quân và hồ Ðồm Ðồm. Ðủ khả nãng cung cấp nýớc phục vụ cho sản xuất.

+ Nguồn nýớc phục vụ nông nghiệp: Chủ yếu ðýợc lấy từ hồ Bến Quân do Cống Ðập và trạm bõm Ông Ấm ở thôn Gia Miêu qua hệ thống kênh týới dải ðều trên ðịa bàn toàn xã. Ngoài ra còn sử dụng một phần nguồn nýớc týới từ hệ thống cống xả nýớc týới từ hệ thống cống xả hồ Ðồm Ðồm.

Tài nguyên ðất, tài nguyên nýớc xã Hà Long

- Tài nguyên khoáng sản: Có nguồn khoáng sản ða dạng, dễ khai thác và ðang có thị trýờng tiêu thụ tốt: Quặng Silic, Spilit, quặng sắt làm nguyên vật liệu phụ gia xi mãng, ðá ốp lát, ðá xây dựng… chủ yếu là khoáng sản dùng làm phụ gia xi mãng, ðất san lấp mặt bằng xây dựng.

II.1.3.  Tính chất, chức nãng và vai trò.

Là ðô thị dịch vụ, du lịch phía Tây Bắc huyện Hà Trung, gắn với các di tích lịch sử (Quốc Miếu nhà Nguyễn), Khu công nghiệp và nút giao (giữa Quốc lộ 217B và ðýờng cao tốc Bắc Nam). Các chức nãng chính bao gồm:

- Ðầu mối giao thông vùng Ðông Bắc tỉnh Thanh Hóa (giữa Quốc lộ 217B và cao tốc Bắc Nam) gắn với các dịch vụ thýõng mại, logistic;

- Dịch vụ du lịch vãn hóa lịch sử và sinh thái gắn với bảo tồn tôn tạo di tích lịch sử (Quốc Miếu nhà Nguyễn);

- Công nghiệp gắn liền với Khu công nghiệp Hà Long, Bỉm Sõn và các cụm công nghiệp;

- Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao kết hợp dịch vụ nghỉ dýỡng và vui chõi giải trí cao cấp.

II.1.4.  Về tãng trýởng kinh tế và cõ cấu kinh tế theo lĩnh vực.

Xã Hà Long có nền kinh tế phát triển khá so với mặt bằng chung của toàn huyện. Tốc ðộ tãng trýởng giá trị sản xuất bình quân giai ðoạn 2020-2022 ýớc ðạt 16,37%. Cõ cấu kinh tế chuyển dịch theo hýớng tích cực, giảm tỷ trọng nông nghiệp, tãng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Cụ thể: Tỷ trọng nông nghiệp giảm từ 34,2% xuống còn 27,5%; công nghiệp – xây dựng tãng từ 27% tãng lên 31%; Dịch vụ thýõng mại tãng từ 38,8% lên 41,5%. Nãm 2022 tỷ trọng các ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tãng so với cùng kỳ 3% và výợt so với kế hoạch ðề ra 1,5%. Thu nhập bình quân ðầu ngýời trong nãm 2022 ðạt 58,3 triệu/ngýời/nãm (bình quân toàn huyện 52 triệu/ngýời/nãm), tãng hõn so với nãm 2020 là 13 triệu (tãng 30%). Tổng giá trị sản xuất trong khu vực nãm 2022 ðạt 926,2 tỷ ðồng, tãng 9,79% so với nãm 2021.

Công tác phát triển và quản lý thu, chi ngân sách ðảm bảo dự toán cấp trên giao hằng nãm. Thực hiện tốt Luật ngân sách, cõ bản ðảm bảo phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh. Tổng thu ngân sách nhà nýớc trong khu vực ðạt 43,56 tỷ ðồng, tổng chi ngân sách ðịa phýõng là 35,125 tỷ ðồng. Nguồn vốn ngân sách chủ yếu ðýợc ðầu tý cho xây dựng cõ sở vật chất, chính sách xã hội. Các dự án ðầu tý xây dựng kết cấu hạ tầng trên ðịa bàn khu vực ðýợc thực hiện từ nguồn vốn ðịa phýõng và xã hội hóa từ các doanh nghiệp ðầu tý kinh doanh.

a)        Về sản xuất nông – lâm – thuỷ sản.

*Nông nghiệp: Tổng diện tích gieo trồng 1.794 ha, ðạt 108% so với KH. Trong ðó Vụ chiêm xuân 1.100 ha, vụ thu mùa 648 ha, vụ ðông 46 ha. Tổng sản lýợng lýõng thực ðạt 3.960 tấn, ðạt 100% KH. Trồng Mía nguyên liệu vụ ép 2021-2022 là 50ha ðạt 100% so với KH. Nãng suất bình quân ðạt 80 tấn/ha, sản lýợng 4.000 tấn, tổng giá trị ðạt 4,4 tỷ ðồng. Cây màu khác 140 ha, giá trị sản xuất ðạt: 7,5 tỷ ðồng.

Text Box:  
Nếp cái hoa vàng Gia Miêu Ngoại Trang ðã ðýợc công nhận sản phẩm OCOP 3 sao.
Một số sản phẩm nông nghiệp có giá trị kinh tế cao, hýớng ðến sản xuất hàng hóa, tập trung nhý: Lúa nếp cái hoa vàng có diện tích 195,2 ha (ðạt 89% KH), nãng suất bình quân vụ thu mùa ðạt 45 tạ/ha, sản lýợng 878 tấn. Tập trung chỉ ðạo, mở rộng diện tích Ổi Lê Quý Hýõng lên 90ha (KH 50 ha) có 5 ha ðạt tiêu chuẩn Vietgap. Cây Dứa 650ha, giá trị ýớc ðạt 163 tỷ ðồng, lập hồ sõ ðề nghị UBND tỉnh công nhận ðạt chuẩn Vietgap.

* Chãn nuôi: Tổng ðàn gia súc gia cầm trên ðịa bàn toàn xã cả nãm là 145 nghìn con, ðạt 102% KH. Trong ðó: Ðàn trâu, bò 780 con, ðàn lợn 2.600 con, ðàn Dê 564 con, ðàn chó 2.056 con. Gia cầm các loại 139 nghìn con. Tổng giá trị chãn nuôi gia súc, gia cầm ýớc ðạt khoảng 56,1 tỷ ðồng. Thực hiện tốt công tác vệ sinh, tiêu ðộc, khử trùng, phòng chống bệnh dịch cho ðàn gia súc gia cầm trên ðịa bàn xã. Tỉ lệ tiêm phòng ðạt 81%.

* Trang trại - Nuôi trồng thuỷ sản: Tổng số trang trại trên ðịa bàn xã 52 trang trại. Trong ðó có 12 trang trại tập trung, 40 trang trại phân tán. Giá trị thu nhập của trang trại tập trung, bình quân ðạt: 250 trð/nãm. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản 60 ha, giá trị ðạt trên 10 tỷ ðồng.

* Lâm nghiệp: Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Hýớng dẫn nhân dân khai thác, trồng, chãm sóc rừng bảo vệ rừng theo quy ðịnh.

b)        Công nghiệp – Xây dựng:

Tổng giá trị sản xuất Công nghiệp và XD giai ðoạn 2020-2022 ðạt : 633,5 tỷ ðồng, ðạt 159% so với kế hoạch. Ðến nay, tổng số hộ kinh doanh cá thể trên ðịa bàn xã là 745 hộ ðạt, 102,6% KH.

Thực hiện tốt công tác, quản lý giám sát các công trình xây dựng trên ðịa bàn xã. Nãm 2021, 2022 ðã khởi công xây dựng 21 công trình, tổng giá trị các công trình xây dựng 75,1 tỷ ðồng, bằng các nguồn vốn, ngân sách xã và nguồn huy ðộng hợp pháp khác. Ngoài ra, trên ðịa bàn có các dự án quan trọng của Trung ýõng, của tỉnh, của huyện ðã và ðang vào giai ðoạn hoàn thành nhý: Ðýờng cao tốc Bắc – Nam (ðoạn Mai Sõn - QL45); Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị khu di tích lãng miếu Triệu Týờng và các tuyến ðýờng giao thông quan trọng khác.

c)         Hoạt ðộng thýõng mại - dịch vụ:

Tổng giá trị ngành thýõng - mại dịch vụ giai ðoạn 2020-2022 ýớc ðạt 432 tỷ ðồng ðạt 162%KH. Ðầu tý nâng cấp Chợ Ðền ðảm bảo tiêu chí chợ an toàn thực phẩm nhằm thúc ðẩy thýõng mại - dịch vụ phát triển .

Dịch vụ Nông nghiệp: Chỉ ðạo HTX DVNN làm tốt công tác dịch vụ, hýớng dẫn sản xuất, bao tiêu sản phẩm nông nghiệp cho nhân dân, bảo vệ hệ thống GTTL nội ðồng, ðảm bảo nýớc phục vụ sản xuất. Phối hợp thu mua lúa Nếp cái hoa vàng với tổng khối lýợng 313,6 tấn, trong ðó: Công ty Sao khuê 236 tấn, Công ty Lựu Sýớng 77,5 tấn. Tổng số tiền thanh toán 3,7 tỷ ðồng.

Dịch vụ thýõng mại: Nãm 2022, dịch covid-19 cõ bản ðýợc khống chế, hoạt ðộng thýõng mại, dịch vụ ðã ði vào hoạt ðộng ổn ðịnh cõ bản ðáp ứng ðýợc nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trên ðịa bàn xã. Các ngành nghề, dịch vụ vận tải, làm ðất, vật tý nông nghiệp, hoạt ðộng thýõng mại trên ðịa bàn xã ðã có býớc chuyển biến ðáng kể. Tỷ lệ cõ giới hoá sản xuất nông nghiệp ðạt 98%.

- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận ðộng các hộ ðủ ðiều kiện thành lập doanh nghiệp, trong nãm ðã vận ðộng thàng lập ðýợc 4 doanh nghiệp và 1 hợp tác xã, nâng tổng số doanh nghiệp trên ðịa bàn xã là 33 doanh nghiệp (KH 3 DN).

* Dịch vụ Tín dụng: Phối hợp với Ngân hàng Nông nghiệp, Ngân hàng Chính sách xã hội, tạo ðiều kiện cho nhân dân vay vốn ðầu tý phát triển sản xuất kinh doanh. Tổng số hộ vay vốn: 1.800 hộ (tãng 454 hộ so với nãm 2021): Tổng dý nợ 187,6 tỷ ðồng. Tãng 102,6 tỷ ðồng với cùng kỳ. Phối hợp với các ngân hàng, quản lý vốn vay, hýớng dẫn các hộ sử dụng ðúng mục ðích, ðem lại hiệu quả kinh tế cao.

II.1.5.  Các công tác về vãn hóa – xã hội.

a)        Công tác giáo dục, ðào tạo:

Trong những nãm gần ðây, cõ sở vật chất, thiết bị trýờng học ðýợc tãng cýờng cõ bản ðã ðáp ứng nhu cầu dạy và học, ðến nay có 68 phòng học kiên cố, ðạt 100%, ðội ngũ giáo viên có trình ðộ trên chuẩn ðạt 96%. Ðầu tý cõ sở vật chất, xã hội hóa giáo dục xây dựng 10 phòng học 2 tầng trýờng mầm non ðáp ứng nhu cầu của ngýời dân. Duy trì và giữ vững phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục Tiểu học mức ðộ 3, phổ cập THCS mức ðộ 2. Tỷ lệ hoàn thành chýõng trình Tiểu học bình quân hàng nãm ðạt 99,8%; tốt nghiệp THCS bình quân 98,1%; tỷ lệ học sinh thi ðậu vào lớp 10 THPT, THBT ðạt 96%.

Nãm học 2021-2022, tổng số học sinh của 3 cấp là 1.914 học sinh, 56 lớp. Trong ðó trýờng Mầm non 589 Học sinh; 19 lớp, Trýờng Tiểu học 1 có 472 học sinh, 13 lớp; Trýờng Tiểu học 2 có 398 HS; 12 lớp, Trýờng THCS có 455 HS; 12 lớp. Tổng số Học sinh lớp 9 tốt nghiệp ðạt tỷ lệ 100%; Học sinh thi ðậu vào trung học phổ thông ðạt tỷ lệ 78,5%. Nãm học 2022-2023 tổng số học sinh của 3 cấp là 1.905 học sinh, 57 lớp. Trong ðó: Trýờng Mầm non có 536 Học sinh; 19 lớp, Trýờng Tiểu học 1 có 472 học sinh, 13 lớp; Trýờng Tiểu học 2 có 410  HS; 12 lớp. Trýờng THCS có 487 HS;  13 lớp.

Hoạt ðộng của Trung tâm học tập cộng ðồng ngày càng có hiệu quả. Nãm 2022 ðã tổ chức ðýợc 12 lớp tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật về trồng trọt, chãn nuôi, có 2.368 lýợt ngýời tham gia. Tổng số học sinh thi ðậu các trýờng Ðại học, CÐ: 15 HS.

b)        Công tác chãm sóc sức khỏe nhân dân và các vấn ðề xã hội:

Ðảm bảo thực hiện tốt công tác khám, chữa bệnh và chãm sóc sức khỏe ban ðầu cho nhân dân. Chất lýợng khám, chữa bệnh ngày càng ðýợc nâng lên, giữ vững, nâng cao chất lýợng Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế giai ðoạn 2011- 2020 và xã phù hợp với trẻ em. Trong 5 nãm gần ðây ðã khám và ðiều trị 58.742 lýợt ngýời. Thực hiện tốt công tác ðảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trên ðịa bàn xã, phối hợp quản lý tốt hoạt ðộng y dýợc tý nhân.

Thực hiện tốt công tác dân số KHHGÐ, Tỷ lệ tãng dân số tự nhiên duy trì ở mức 0,65%. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dýỡng thể cân nặng 8,3%; Tỷ lệ suy dinh dýỡng chiều cao 10,8%. Tỷ lệ ngýời có thẻ BHYT: 93,3%. Triển khai kế hoạch tạo lập hồ sõ sức khỏe ðiện tử ngýời dân trên ðịa xã, ðến thời ðiểm ðã lập ðýợc 42%, tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh ðạt 90,5%.

Công tác xóa ðói giảm nghèo luôn ðýợc quan tâm thực hiện. Số hộ nghèo theo chuẩn nghèo ða chiều trên ðịa bàn xã nãm 2020 là 49 hộ, chiếm 1,82%. Ðến nãm 2021 thực hiện rà soát hộ nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo ða chiều giai ðoạn mới (2021-2025) số hộ nghèo trên ðịa bàn tãng thành 108 hộ; chiếm 4,04%. Ðến nãm 2022, số hộ nghèo trên ðịa bàn còn 74 hộ, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 2,77% (bình quân chung toàn huyện là 2,95%).

c)         Công tác vãn hóa, thông tin tuyên truyền, thể dục thể thao.

Lĩnh vực vãn hóa, thể dục, thể thao phát triển sâu rộng; phong trào xây dựng ðời sống vãn hoá cõ sở ðã tập trung vào xây dựng ðõn vị vãn hoá, gia ðình vãn hoá, xây dựng nếp sống vãn minh ðýợc phát ðộng thýờng xuyên; tổ chức thực hiện tốt phong trào "toàn dân xây dựng ðời sống vãn hóa ở khu dân cý"; xây dựng "công dân kiểu mẫu, gia ðình kiểu mẫu, thôn kiểu mẫu, làng xóm kiểu mẫu"; ðến nay, tỷ lệ gia ðình vãn hóa của xã ðã ðạt 90%. Có 9/9 thôn giữ vững danh hiệu thôn vãn hóa cấp huyện; 4/4 trýờng ðýợc công nhận cõ quan vãn hóa cấp tỉnh. Hoạt ðộng thể dục, thể thao diễn ra sôi nổi ở các thôn, tỷ lệ ngýời tham gia luyện tập thể dục thể thao thýờng xuyên tại ðịa bàn ðạt trên 50%.

Tổ chức bình xét “Gia ðình vãn hóa, gia ðình thể thao”, “làng vãn hóa” nãm 2022. Kết quả có 2.304 gia ðình vãn hóa nãm 2022 (chiếm 95,9%)  và 1.981 gia ðình vãn hóa 3 nãm từ nãm 2020-2022 (chiếm 82,4%). Có 9/9 thôn ðạt thôn Vãn hóa nãm 2022.

II.1.6.  Thực hiện nhiệm vụ bảo ðảm Quốc phòng, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

a)        Công tác Quốc phòng:

Duy trì tốt chế ðộ trực sẵn sàng chiến ðấu gắn với xây dựng cõ sở vững mạnh, an toàn làm chủ, nhiệm vụ quân sự ðịa phýõng; phối hợp với Công an xã bảo vệ các ngày lễ lớn, các nhiệm vụ chính trị của ðịa phýõng. TôÒ chýìc huâìn luyêòn Dân quân nãm thýì nhâìt cuòm sôì 4; Tham gia Hội thao Trung ðội dân quân cõ ðộng nãm 2022. Thực hiện tốt công tác huấn luyện, diễn tập phýõng án ðánh ðịch ðổ bộ ðýờng không tại ðiểm cao ðồi Cao Các thôn Yến Vỹ.

 Phôìi hõòp Trung ðoaÌn 64, Sý ðoaÌn 390 tôÒ chýìc phuìc tra quân nhân dýò biò và bàn giao 16 ðồng chí quân nhân dự bị tham gia huấn luyện Dự bị ðộng viên. Tổ chức giao quân nãm 2022 là 12 thanh niên hoàn thành 100% chỉ tiêu huyện giao. QuaÒn lyì tốt công dân trong ðôò tuôÒi sãÞn saÌng nhâòp nguÞ 2023.

Xây dựng kế hoạch Quân sự - quốc phòng, kế hoạch phòng chống thiên tai – tìm kiếm cứu nạn, kế hoạch phòng chống cháy rừng, chýõng trình phối hợp giữa Ban CHQS xã với các ban, ngành, ðoàn thể thực hiện nhiệm vụ nãm 2022.

b)        An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

Thực hiện tốt công tác phối kết hợp với Ban CHQS xã làm tốt công tác bảo vệ ANCT, TTATXH trên ðịa bàn xã. Công tác phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội, tãng cýờng công tác tuần tra, canh gác, ðảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội trên ðịa bàn xã.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả 02 Dự án cõ sở GLQG về DC và Dự án sản xuất cấp và quản lý CCCD gắn chíp ðiện tử; 02 Ðề án “nâng cao hiệu quả công tác nghiệp vụ cõ bản của Công an tỉnh Thanh Hóa, giai ðoạn 2019-2024”; “ứng dụng và phát triển khoa học công nghệ nâng cao chất lýợng, hiệu quả các mặt công tác giai ðoạn 2019-2021, tầm nhìn ðến nãm 2030”. Triển khai cao ðiểm phòng chống tội phạm về ma túy và trộm cắp tài sản; Cao ðiểm phòng chống tội phạm cố ý gây thýõng tích và tội phạm giết ngýời.

Tình hình ANCT-TTATXH ðýợc ðảm bảo, an ninh nông thôn ổn ðịnh. Thực hiện công tác lập hồ sõ ðính chính thông tin nhân khẩu; hệ thống số hộ. Thực hiện kế hoạch tổng kiểm tra cý trú, rà soát ðối chiếu, bổ sung thông tin về nhân hộ khẩu lên hệ thống giữ liệu quốc gia về dân cý.

Công tác tiếp dân, xử lý và giải quyết ðõn thý kịp thời, ðúng quy ðịnh của pháp luật. Tập trung giải quyết các mẫu thuẫn phát sinh ngay từ cõ sở.

II.1.7.  Hạ tầng xã hội.

a)        Nhà ở.

Nhà ở dạng ðô thị chủ yếu tập trung trên tuyến ðýờng 217B, ðýờng 522B và các tuyến ðýờng trục liên thôn, trục xã khu vực trung tâm xã, các khu dân cý mới. Dạng nhà này chủ yếu là nhà ở chia lô, diện tích từ 100-150m2, tầng cao từ 2 tầng trở lên, vừa ở vừa kinh doanh.

Nhà ở dạng nông thôn là các dạng nhà ở thấp tầng, diện tích tích bình quân 250 - 300m2/hộ. Các khu dân cý thýờng tập trung liên kết giữa các thôn liên tiếp từ ðầu xã ðến cuối xã, không có khu dân cý biệt lập, các khu dân cý ðýợc kết nối liên hoàn với mạng giao thông liên thôn, liên xóm, liên gia.

Text Box:  
Trạm Y tế xã Hà Long mới ðýợc ðầu tý xây dựng lại khang trang.
Tổng số nhà ở trên ðịa bàn xã là 2.680 cãn. Tổng diện tích sàn nhà ở toàn xã là khoảng 264.127m2. Số nhà ở kiên cố trên ðịa bàn là 2.491 cãn, ðạt tỷ lệ 92,95%; diện tích sàn nhà ở bình quân theo ngýời khu vực ðạt 27,06 m2 sàn/ngýời.

b)         Cõ sở Y tế.

Trên ðịa bàn có trạm Y tế xã với diện tích 4.900m2, quy mô 08 giýờng bệnh. Xã ðã ðạt và duy trì tiêu chí Quốc gia về y tế. Với cõ sở vật chất, trang thiết bị và ðội ngũ Y bác sĩ có chuyên môn ðã cõ bản ðáp ứng nhu cầu chãm sóc sức khỏe ban ðầu cho nhân dân trên ðịa bàn.

c)         Cõ sở giáo dục.

Cõ sở vật chất giáo dục luôn ðýợc quan tâm ðầu tý, nâng cấp, góp phần quan trọng nâng cao chất lýợng dạy và học trên ðịa bàn. Hệ thống các trýờng mầm non, tiểu học, trung học cõ sở trên ðịa bàn xã gồm 01 trýờng mầm non, 02 trýờng tiểu học và 01 trýờng trung học cõ sở. 100% các trýờng trên ðịa bàn ðạt chuẩn quốc gia theo quy ðịnh. Tổng diện tích cõ sở giáo dục trên ðịa bàn là 34.218,3m2.

d)        Cõ sở vật chất Vãn hóa – Thể thao.

Hệ thống thiết chế vãn hóa - thể thao cõ sở ðã ðýợc ðầu tý xây dựng týõng ðối ðồng bộ, ðáp ứng nhu cầu sử dụng. Các công trình vãn hóa, thể dục thể thao quy mô cấp ðô thị ðã ðýợc ðầu tý xây dựng nhý: Trung tâm Vãn hoá TDTT xã Hà Long, sân vận ðộng xã Hà Long. Tại các thôn khu thể thao và sân bóng ðá ðã ðýợc ðầu tý từ hỗ trợ của xã và các nguồn vốn xã hội khác. Các nhà vãn hóa thýờng kết hợp với sân thể thao, sân bóng ðá ðýợc bố trí tại khu vực trung tâm các thôn. Tổng số nhà vãn hóa cấp ðõn vị ở trên ðịa bàn là 12 công trình với quy mô diện tích bình quân hõn 380m2/công trình. Số công trình thể thao cấp ðõn vị ở là 10 công trình, diện tích bình quân ðạt gần 1.500m2/ công trình. Các sân thể thao bố trí các chức nãng nhý sân bóng ðá, sân cầu lông, sân bóng chuyền,..

e)         Công trình di sản, vãn hóa lịch sử và kiến trúc tiêu biểu.

Là nõi phát tích của các Vua Chúa và Výõng triều Nguyễn. Xã Hà Long có 6 di tích lịch sử - vãn hóa ðýợc xếp hạng trong ðó có 3 di tích cấp Quốc gia, 3 di tích cấp tỉnh và các di tích lịch sử - vãn hóa ðình, ðền khác. Ðây là hệ thống công trình vãn hóa lịch sử và kiến trúc tiêu biểu không chỉ trong phạm vi của huyện Hà Trung mà có tầm quan trọng, ảnh hýởng trong tỉnh và cả nýớc. Hàng nãm, ðịa phýõng luôn quan tâm, tập trung huy ðộng các nguồn lực, làm tốt công tác trùng tu, tôn tạo, các di tích lịch sử vãn hóa, các lễ hội truyền thống. Tổ chức tốt công tác tuyên truyền, quảng bá, khuyến khích phát triển mạnh các loại hình dịch vụ du lịch (ðặc biệt là dịch vụ du lịch tâm linh), xây dựng các ðiểm du lịch trên ðịa bàn xã gắn với hệ thống các tuyến du lịch của huyện và khu vực. Hiện tại, ðang thực hiện trùng tu, tôn tạo Ðình Gia Miêu và Lãng Miếu Triệu Týờng.

Bảng thống kê di tích lịch sử - vãn hóa trên ðịa bàn xã Hà Long

TT

Tên di tích

Số lýợng

Xếp hạng Cấp

Tổng cộng

 

 

1

Ðình Gia Miêu

1

Di tích cấp quốc gia (QÐ13/ QÐ-BTBVH ngày 28/7/2002)

2

Lãng Miếu Triệu Týờng

1

Di tích cấp quốc gia (35/QÐ-BVHTTDL ngày 03/8/2007)

3

Nhà thờ họ Nguyễn

1

Di tích cấp quốc gia (39/ QÐ-BTBVH ngày 30/12/2002)

4

Cụm di tích Lịch sử vãn hóa xã Hà Long:

1

Cụm Di tích cấp tỉnh (QÐ62/VHQÐ ngày 12/3/1993)

 

Ðền Ðức Ông

1

 

 

Ðền Rồng - Ðền Nýớc

1

 

5

Hồ Bến Quân

1

Di tích lịch sử cấp tỉnh

6

Lãng Trýờng Nguyên

1

 

7

Ðình thôn Nghĩa Ðụng

1

 

Text Box:  
Hình ảnh khu Lãng Miếu Triệu Týờng trýớc nãm 1945 và những hạng mục ðã, ðang ðýợc phục dựng, trùng tu, tôn tạo lại.
 
Ðình Gia Miêu với những nét kiến trúc ðộc ðáo,                     Lãng Trýờng Nguyên
tinh xảo bậc nhất xứ Thanh hiện nay

II.1.8.  Hạ tầng kỹ thuật.

a)        Hiện trạng hệ thống giao thông.

- Hệ thống ðýờng ðối ngoại.

+ Tuyến cao tốc Bắc Nam: Ðoạn qua ðịa phận xã Hà Long dài khoảng 7,8km; Ðoạn tuyến qua ðịa bàn tỉnh ðạt tốc ðộ 80km/h, quy mô 4 làn xe.

+ Tuyến QL217B chiều dài tuyến qua ðô thị khoảng 6,0Km. Quy mô cấp ðýờng quy hoạch ðýợc giữ nguyên ðýờng cấp III ðồng bằng, 04 làn xe cõ giới.

+ Tuyến ðýờng tỉnh 522B: chiều dài ðoạn qua xã Hà Long 7,4km; ðang ðýợc quản lý ðýờng cấp VI: Bnền= 8,0m, mặt ðýờng nhựa.

-         Hệ thống ðýờng ðối nội.

+ Hệ thống ðýờng trục thôn, liên thôn: Tổng chiều dài khoảng 29,29km, trong ðó có khoảng 11,3km ðýờng có bề rộng 7m. Ðã cứng hoá ðạt tỷ lệ 100,0%.

+ Hệ thống ðýờng giao thông nội ðồng: Tổng chiều dài 18,92km, ðã bê tông hoá 4,8 km ðạt 25,37%; còn lại là ðýờng ðất và cấp phối. Chiều rộng nền ðýờng 2,0 - 3,5m.

b)        Hiện trạng thoát nýớc mýa.

Nýớc mýa hiện tại ðang ðýợc thoát ra các ao hồ xung quanh. Hýớng thoát nýớc chính là thoát tập trung vào giữa khu vực nghiên cứu và thoát vào sông Long Khê ðổ ra sông Tống; một phần nhỏ phía Tây thoát về suối Vạn Bảo ðổ ra sông Hoạt. Hiện trạng thoát nýớc chính chia thành 6 lýu vực.

* Lýu vực 1 (diện tích 2529,1 ha): Nằm phía Bắc khu quy hoạch thuộc phần lớn diện tích ðất nông trýờng Hà Trung qua suối ðập tràn thu về hồ bến Quân sau ðó thoát ra sông Long Khê ðổ ra sông Tống.

* Lýu vực 2 (diện tích 513,1 ha): Nằm phía Bắc núi Thiên Tôn và phía Tây khu quy hoạch nýớc mýa thông qua trục tiêu suối Lội về suối suối Vạn Bảo sau ðó thoát vào sông Hoạt.

* Lýu vực 3 (diện tích 354,9 ha): Nằm phía Tây Nam khu vực ðồi Cao Các phía Tây thôn Yến Vỹ nýớc mýa thoát về suối suối Vạn Bảo sau ðó thoát vào sông Hoạt.

* Lýu vực 4 (diện tích 796,3 ha): Gồm khu vực các thôn Khắc Dũng; Gia Miêu; Quảng Bình; Yến Vỹ; Hoàng Vân; và phần diện tích phía Nam núi Thiên Tôn nýớc mýa tập trung vào hệ thống mýõng tiêu chính của xã Hà Long sau ðó thoát ra sông Long Khê rồi về sông Tống.

* Lýu vực 5 (diện tích 200,9 ha): Gồm khu vực các thôn Nghĩa Ðụng; Gia Miêu và Ðại Sõn nýớc mýa thoát trực tiếp ra sông Long Khê rồi về sông Tống.

* Lýu vực 6 (diện tích 796,4 ha): Phần nhỏ diện tích phía Ðông Bắc giáp với phýờng Bắc Sõn, thị xã Bỉm Sõn nýớc mýa thoát trực tiếp ra suối Sòng rồi về sông Tam Ðiệp. 

c)         Hiện trạng cấp nýớc.

Việc khai thác nguồn nýớc sinh hoạt của xã Hà Long chủ yếu là nguồn nýớc giếng khoan, giếng khõi và nguồn nýớc mýa. Chýa có công trình cấp nýớc sạch tập trung.

d)        Hiện trạng cấp ðiện.

- Các nguồn cung cấp ðiện nãng: Hiện tại trong giới hạn xã có tuyến ðýờng dây cao áp 1.100KV và trung áp 35KV ði qua. Ðýờng ðiện trung áp 35KV lộ LDA374-E9.4; Ðýờng ðiện trung áp 22KV lộ LDA376-E9… ðýợc ðấu nối từ trạm biến áp 110KV Hà Trung cấp ðiện cho các trạm biến áp xã Hà Long.

- Trạm biến áp: Trong khu vực có 10 trạm biến áp phụ tải cấp ðiện sinh hoạt, sản xuất cho nhân dân trên ðịa bàn.

e)         Hiện trạng Hạ tầng viễn thông thụ ðộng.

- Hạ tầng býu chính: Trên ðịa bàn xã Hà Long hạ tầng býu chính chủ yếu do Býu ðiện tỉnh ðầu tý xây dựng cung cấp các dịch vụ býu chính, viễn thông công cộng, ðáp ứng nhu cầu cung cấp các dịch vụ býu chính, viễn thông công cộng và nhu cầu sử dụng dịch vụ của nhân dân.

- Hạ tầng viễn thông thụ ðộng: Trong khu vực xã Hà Long có 02 vị trí xây dựng cột ãng ten thông tin di ðộng và nhà trạm viễn thông.

f)          Hiện trạng thoát nýớc thải, vệ sinh môi trýờng và nghĩa trang.

- Thoát nýớc thải: Hiện tại trong khu vực có các loại nýớc thải sau:

+  Nýớc thải sinh hoạt từ các khu dân cý gồm 02 loại: Tại Khu dân cý hiện hữu nýớc thải sinh hoạt từ các hộ dân cý ðã có nhà tắm, vệ sinh riêng. Nýớc thải sinh hoạt ðýợc xử lý qua các bể tự hoại, thấm ngấm tại chỗ hoặc chảy chung với hệ thống thoát nýớc mýa. Tại các khu dân cý mới Ðã ðầu tý hệ thống thu gom nýớc thải riêng, tuy nhiên chỉ mới ðýợc xử lý qua bể xử lý cục bộ trýớc khi xả vào hệ thống chung.

+ Các loại nýớc thải từ các công trình công cộng, trạm y tế ðýợc xử lý cục bộ tại các bể tự hoại, xả ra các mýõng tiêu, mýõng thoát nýớc chung.

+ Nýớc thải từ cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Có hệ thống xử lý ðảm bảo tiêu chuẩn mới ðýợc xả thải vào hệ thống thoát nýớc chung.

- Chất thải rắn: Trong khu vực có các loại rác thải sau:

+ Rác thải sinh hoạt: Gồm rác thải trong các khu dân cý và rác thải trong các công trình công cộng. Rác ðýợc thu gom và vận chuyển về khu xử lý tập trung của huyện.

+ Rác thải từ cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Ðýợc thu gom riêng theo dự án và hợp ðồng xử lý với ðõn vị có chức nãng xử lý rác thải.

+ Chất thải y tế: Triển khai Quyết ðịnh 3262/QÐ-UBND ngày 30/8/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt bổ sung kế hoạch quản lý chất thải y tế tỉnh Thanh Hóa. Hiện nay trên ðịa bàn tỉnh ðã thành lập các cụm xử lý chất thải rắn y tế lây nhiễm bằng phýõng pháp công nghệ vi sóng kết hợp nghiền cắt. Chất thải rắn y tế lây nhiễm từ các bệnh viện, phòng khám tý nhân, trung tâm y tế xã trên ðịa bàn huyện Hà Trung ðýợc thu gom, vận chuyển về Cụm Bệnh viện ða khoa huyện Hậu Lộc ðể xử lý, ðáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trýờng.

+ Chất thải nguy hại: Nguồn chất thải nguy hại phát sinh trên ðịa bàn gồm từ hoạt ðộng sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ, sinh hoạt của cý dân ðịa phýõng và nguồn từ hoạt ðộng sản xuất của các nhà máy, xí nghiệp sản xuất công nghiệp trên ðịa bàn.

Ðối với chất thải nguy hại từ hoạt ðộng sản xuất của các nhà máy, xí nghiệp ðýợc thu gom riêng theo dự án và hợp ðồng xử lý với ðõn vị có chức nãng xử lý chất thải nguy hại.

Ðối với chất thải nguy hại từ hoạt ðộng của cý dân chủ yếu là túi nilon trong sinh hoạt, các loại chai lọ, thuốc bảo vệ thực vật và các chất thải nhý dầu mỡ tại các cõ sở sản xuất, sửa chữa tý nhân nhỏ lẻ. Tuy số lýợng hạn chế, nhýng vẫn chýa ðýợc thu gom, phân loại, xử lý riêng biệt ðảm bảo môi trýờng.

- Quản lý Nghĩa trang: Do ðịa hình phức tạp, quy mô diện tích lớn. Nghĩa trang, nghĩa ðịa trên ðịa bàn ðýợc bố trí tại 3 vị trí, với tổng diện tích khoảng 20,6 ha. Ngoài ra, cải tạo mở rộng nghĩa trang Bãi Tròn thôn Yến Vĩ xã Hà Long theo mô hình công viên nghĩa trang, từ quy mô 6,42 ha lên 11,6ha. Các khu vực này ðều ðảm bảo khoảng cách ly ðối với các khu chức nãng khác của ðô thị.

Các nghĩa trang, nghĩa ðịa nhỏ lẻ trên ðịa bàn ðang ðýợc khoanh vùng, hạn chế hýớng tới cấm chôn cất, ðể trồng cây xanh cách ly ðảm bảo vệ sinh môi trýờng  và cảnh quan ðô thị.

II.2.  Xã Hà Lĩnh.

II.2.1.  Vị trí ðịa lý và ðịa giới hành chính, quy mô diện tích, dân số.

a)        Vị trí ðịa lý và ðịa giới hành chính:

Là xã nằm ở phía Tây Nam huyện Hà Trung, xã Hà Lĩnh thuộc vùng kinh tế phía Nam huyện, cách về phía Tây trung tâm Huyện lỵ (thị trấn Hà Trung) khoảng 9km, cách về phía Bắc trung tâm Tỉnh lỵ (thành phố Thanh Hóa) khoảng 25km.

Ðịa giới hành chính xác ðịnh nhý sau:

- Phía Bắc giáp xã Hà Tiến và xã Hà Tân;

- Phía Nam giáp xã Hà Sõn;

- Phía Ðông giáp xã Hà Ðông và xã Hà Tân;

- Phía Tây giáp huyện Vĩnh Lộc.

Vị trí xã Hà Lĩnh trong mối liện hệ vùng huyện

b) Quy mô diện tích, dân số: Tổng diện tích tự nhiên xã Hà Lĩnh là 24,09km2. Dân số thýờng trú là 9.896 ngýời.

II.2.2.  Ðiều kiện tự nhiên.

a)        Ðịa hình ðịa mạo

- Hà Lĩnh có ðịa hình lòng chảo týõng ðối phức tạp, bao bọc xung quanh là núi, các hýớng ðều có ðộ dốc lớn nên ðồng ruộng không bằng phẳng, có 2 hýớng dốc:

- Hýớng dốc chính: là phía Bắc – Nam, hýớng dốc bị chắn bởi núi Bảo Sõn và núi Ác Sõn, sông Bồng Khê nằm giữa núi Bảo Sõn và Ác Sõn, là nguồn tiêu nýớc chính của toàn xã.

- Hýớng dốc phụ: từ phía Ðông và phía Tây dốc về phía sông Bông Khê.

- Nền ðịa chất ðảm bảo cho việc kiến thiết, xây dựng các công trình, xây dựng cõ sở hạ tầng, kinh tế- vãn hóa - xã hội và phát triển công nông nghiệp.

 

Toàn cảnh xã Hà Lĩnh nhìn từ trên cao

b)        Khí hậu thuỷ vãn

Hà Lĩnh nằm trong vùng khí hậu trung du miền núi tỉnh Thanh Hóa (tiểu vùng Ib) có các ðặc trýng chủ yếu nhý:

- Nhiệt ðộ: nhiệt ðộ trung bình vào mùa hè từ: 28 – 35o C, vào mùa ðông từ : 14–22 o C biên ðộ giao ðộng nhiệt nãm 10 – 120C, biên ðộ nhiệt ðộ ngày từ  6–7 o C.

- Lýợng mýa: lýợng mýa trung bình hàng nãm 1600 mm, lýợng mýa tập trung vào tháng 6 ðến tháng 10 chiếm ðến 86% - 88% lýợng mýa cả nãm, tháng 9 có lýợng mýa lớn nhất (gần 400 mm), tháng có lýợng mýa ít nhất là tháng 1 và tháng 2.

- Ðộ ẩm không khí: Ðộ ẩm không khí trung bình 85% - 86%

- Gió bão: tốc ðộ gió trung bình 1,5 – 1,8m/s, tốc ðộ gió mạnh nhất ðo ðýợc trong bão lên tới 35 m/s – 40 m/s và trong gió mùa Ðông Bắc là 25m/s.

- Thiên tai: Bão lụt gây ngập úng, rét ðậm kéo dài, ảnh hýởng ðến gió Tây Nam khô nóng, hạn hán sảy ra thýờng xuyên ảnh hýởng ðến sản xuất và ðời sống của nhân dân.

c)         Thủy lợi.

Hà lĩnh là vùng bán sõn ðịa nằm ngoài hệ thống thủy nông của nhà nýớc. Nguồn nýớc phục vụ týới tiêu sản xuất chủ yếu phụ thuộc vào hệ thống hồ ðập và nýớc tích tụ trong nội ðồng.

- Hệ thống kênh tiêu: Hệ thống tiêu chính là sông Bồng Khê, kênh hẹp và bị bồi lấp do ðó cần nạo vét lòng kênh từ ðiểm Mèo ngồi giáp Vĩnh Lộc tới cống Bông.

- Hệ thống kênh týới:

+ Kênh sau trạm bõm ðồng Doàn : kênh Bái Vạt

+ Kênh sau trạm bõm ðồng Côi : Gồm :trạm bõm ði cồn hoa, trạm bõm ði Trõ Nu.

- Các công trình thủy lợi ðầu mối:

+ Trạm bõm: Toàn xã có 2 trạm bõm phục vụ công tác týới tiêu sản xuất nông nghiệp gồm Trạm bõm Ðồng Doàn (Công suất 1000 m3/h); Trạm bõm Ðồng Côi (Công suất 1000 m3/h). Tổng công suất của 2 trạm bõm là 2000 m3/h.

+ Hồ ðập: Cả xã có 3 ðập chính gồm Ðập Cầu diện tích 19,26ha, týới cho diện tích 92ha; ðýợc ðầu tý nâng cấp nãm 2020. Ðập Ngang có diện tích hồ 5,5ha, týới cho diện tích 120 ha; ðýợc ðầu tý nâng cấp nãm 2022. Ðập Truông có diện tích hồ 1,45ha, týới cho diện tích 18ha. Hiện nay ðã xuống cấp.

- Hệ thống kênh mýõng týới tiêu nội ðồng: Hệ thống kênh mýõng týới tiêu toàn xã týõng ðối hoàn chỉnh, tuy nhiên tỷ lệ mýõng ðất lớn, tỷ lệ mýõng bê tông còn ít. Tổng chiều dài kênh mýõng nội ðồng trong xã 30.322 m.

 

 

 

                                 

Sông Bồng Khê ðã ðýợc mở rộng

d)        Các nguồn tài nguyên của xã

- Tài nguyên ðất ðai: Tổng diện tích tự nhiên: 2.408,80 ha, trong ðó:

+ Ðất nông nghiệp: 1.981,09 ha (gồm: ðất trồng lúa nýớc, ðất lâm nghiệp, ðất nuôi trồng thủy sản, ðất trồng cỏ, ðất trồng cây hàng nãm …).

+ Ðất phi nông nghiệp: 398,23 ha (gồm: ðất ở, ðất chuyên dùng, ðất nghĩa trang, nghĩa ðịa, ðất sông suối hồ ao, mặt nýớc …).

+ Ðất chýa sử dụng: 28.32 ha (Gồm: ðất bằng chýa sử dụng, ðất ðồi núi chýa sử dụng, núi ðá).

Khu vực trồng cây ngắn ngày

Khu vực trồng lúa ðặc sản “ Lúa nếp Hạt cau”

- Tài nguyên rừng:

Hà Lĩnh có diện tích ðất rừng 1.150,85 ha, chiếm gần 47,8% diện tích tự nhiên, thực hiện chýõng trình dự án “Phủ xanh ðồi núi trọc” ðể phát triển trồng rừng, bảo vệ môi trýờng sinh thái ít bị ô nhiễm và phát triển kinh tế hộ gia ðình, là tiềm nãng tạo nên khu du lịch sinh thái.

Toàn xã hiện có 620,01ha rừng trồng sản xuất, ðýợc giao cho các hộ dân theo chýõng trình của dự án, ðây là một tài nguyên rất quý giá, ðem lại hiệu quả kinh tế cao cho nhiều hộ gia ðình trong xã, cũng nhý công tác bảo vệ môi trýờng xanh, sạch, ðẹp và góp phần hạn chế lũ lụt,  hạn hán trên ðịa bàn xã.

Với diện tích 341,03ha rừng phòng hộ. Ðây là khu vực chủ yếu ðể bảo vệ nguồn nýớc, bảo vệ ðất, chống xói mòn, sạt lở, lũ quét, lũ ống, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, ðiều hòa khí hậu, góp phần bảo vệ môi trýờng, quốc phòng, an ninh, kết hợp du lịch sinh thái, nghỉ dýỡng, giải trí; cung ứng dịch vụ môi trýờng rừng.

Một phần ðất rừng ðặc dụng diện tích 179,07 ha. Thuộc một phần Khu bảo tồn thiên nhiên rừng sến Tam Quy. Ðây là cánh rừng quý trong Sách ðỏ Việt Nam, có diện tích lớn nhất Ðông Nam Á và cũng là nõi bảo tồn loài sến mật duy nhất ở nýớc ta. Là loài gỗ tốt nên không chỉ ở Việt Nam mà trên thế giới, sến ðang bị ðe dọa do khai thác quá mức, dẫn tới cạn kiệt. Ðể bảo tồn, nãm 1986, Chủ tịch Hội ðồng Bộ trýởng (nay là Thủ týớng Chính phủ) ðã ký quyết ðịnh thành lập khu bảo tồn quốc gia rừng sến Tam Quy, với diện tích lúc ðầu khoảng 350ha. Sau hàng chục nãm bảo tồn, hiện rừng sến Tam Quy ðã mở rộng diện tích lên khoảng 520 ha và trở thành "lá phổi xanh" cho hàng ngàn hộ dân sống quanh rừng sến này. Không chỉ tạo không khí trong lành, rừng sến còn giúp nguồn nýớc ngầm quanh vùng luôn ðýợc trong mát và rất ít khi cạn, dù hạn hán kéo dài.

Ngoài những giá trị kể trên, Khu vực rừng sến Tam Quy còn có tiềm nãng rất lớn ðể khai thác du lịch trải nghiệm. Bởi khu vực này có cảnh quan còn giữ ðýợc nguyên vẻ hoang sõ, xung quanh rừng sến có những ngôi làng sống xen kẽ; dýới chân ðồi có hồ Ðập Ngang, Hồ Ðập Cầu.

- Tài nguyên nýớc: Là xã có nhiều khe suối, nên các hồ, ðập nhỏ ðýợc xây dựng tạo nên các hồ chứa nýớc hỗ trợ cho sản xuất và bổ sung nguồn nýớc sinh hoạt ðối với mùa khô. Tuy vậy cũng thýờng xuyên bị ngâp cục bộ vào mùa mýa.

 

Cảnh quan thiên nhiên rừng Sến Tam Quy và mặt nýớc ðập Cầu

- Khoáng sản: Hà Lĩnh là xã có ðất ðồi núi chiếm 50,42% tổng diện tích tự nhiên, các nguồn tài nguyên thiên nhiên chủ yếu là khoáng sản: Ðá dùng làm vật liệu xây dựng, khoáng sản dùng làm phụ gia xi mãng, ðất san lấp mặt bằng xây dựng.

II.2.3.  Tính chất, chức nãng và vai trò.

Là ðô thị loại V phía Tây Nam huyện Hà Trung gắn với nút giao giữa Quốc lộ 217 và ðýờng bộ cao tốc Bắc Nam. Các chức nãng chính bao gồm:

- Ðầu mối giao thông vùng Ðông Bắc tỉnh Thanh Hóa gắn với dịch vụ kho vận, thýõng mại cấp vùng;

- Dịch vụ du lịch vãn hóa lịch sử và sinh thái;

- Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp (TTCN) gắn liền với các Cụm công nghiệp Hà Lĩnh.

II.2.4.  Về tãng trýởng kinh tế và cõ cấu kinh tế theo lĩnh vực.

Hà Lĩnh ðýợc xác ðịnh là ðô thị ðộng lực vùng phía Tây Nam của huyện Hà Trung, có nhiều lợi thế thế phát triển, giữ 1 vị trí quan trọng trong nền kinh tế của huyện. Cùng với sự phát triển chung về mặt kinh tế của huyện, kinh tế của Hà Lĩnh cũng có sự ðóng một phần to lớn. Tốc ðộ tãng trýởng giá trị sản xuất giai ðoạn 2020-2022 ðạt bình quân 16,3%. Cõ cấu kinh tế chuyển dịch theo hýớng tích cực, giảm tỷ trọng nông nghiệp, tãng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Cụ thể: Tỷ trọng nông nghiệp giảm từ 15,4% xuống còn 12,6%; công nghiệp – xây dựng tãng từ 47,3% lên 49,3%; Dịch vụ thýõng mại tãng từ 37,3% thành 38,1%. Nãm 2022 tỷ trọng các ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tãng so với cùng kỳ 1,5% và výợt so với kế hoạch ðề ra 0,8%. Thu nhập bình quân ðầu ngýời ðạt 54,11 triệu/ngýời/nãm, gấp 1,05 lần thu nhập bình quân toàn huyện, tãng so với nãm 2020 là 11,2 triệu (tãng khoảng 26%). Tổng giá trị sản xuất trong khu vực nãm 2022 ðạt 736,2 tỷ ðồng, tãng 12,59% so với cùng kỳ.

Ðịa phýõng thực hiện tốt Luật ngân sách, cõ bản ðảm bảo phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh trên ðịa bàn. Công tác phát triển và quản lý thu, chi ngân sách ðảm bảo dự toán cấp trên giao hằng nãm. Tổng thu ngân sách nhà nýớc nãm 2022 trong khu vực ðạt 52,66 tỷ ðồng, tổng chi ngân sách ðịa phýõng là 52,66 tỷ ðồng. Nguồn vốn ngân sách chủ yếu ðýợc ðầu tý cho xây dựng cõ sở vật chất, chính sách xã hội. Các dự án ðầu tý xây dựng kết cấu hạ tầng trên ðịa bàn khu vực ðýợc thực hiện từ nguồn vốn ðịa phýõng và xã hội hóa từ các doanh nghiệp ðầu tý kinh doanh.

a)   Về sản xuất nông – lâm – thuỷ sản.

*Nông nghiệp: Tổng diện tích gieo trồng cả nãm 1.237 ha, ðạt 100% KH. Tổng sản lýợng lýõng thực cả nãm ðạt 5.107 tấn, tãng 113% so KH, cây rau màu các loại ðều cho nãng suất, sản lýợng và giá trị cao so với cùng kỳ. Diện tích ðất nông nghiệp tích tụ, tập trung 35 ha, ðạt 233% (KH 15ha).  Ðặc biệt, nãm ðầu tiên triển khai khảo nghiệm giống lúa ST24, diện tích 35 ha, cho nãng suất, hiệu quả cao kinh tế cao, tạo ra một hýớng ði mới cho phát triển nông nghiệp xã nhà.

* Chãn nuôi, nuôi trồng thủy sản: Chãn nuôi gia súc, gia cầm phát triển ổn ðịnh, tổng ðàn gia súc, gia cầm có 58 nghìn con, ðạt 100% KH. Thực hiện tốt công tác vệ sinh, tiêu ðộc, khử trùng, tiêm phòng vắc xin cho ðàn gia súc, gia cầm; hýớng dẫn nhân dân thực hiện các biện pháp chãn nuôi an toàn sinh học, phòng, chống dịch bệnh cho ðàn gia súc, gia cầm; không có bệnh dịch lớn xảy ra. Thực hiện tốt công tác vệ sinh, tiêu ðộc, khử trùng, phòng chống bệnh dịch cho ðàn gia súc gia cầm trên ðịa bàn xã. Nuôi trồng thuỷ sản sản lýợng ýớc ðạt 500 tấn, ðạt 100% kế hoạch.

* Lâm nghiệp: Triển khai kế hoạch trồng rừng tập trung, ðã trồng mới ðýợc 51ha. Tổ chức Lễ phát ðộng Tết trồng cây “Ðời ðời nhớ õn Bác Hồ, xuân Nhâm Dần 2022” ðã trồng ðýợc 69 cây tại khu Công sở, khu TT-VH-TT xã và tuyến ðýờng vào khu tái ðịnh cý; tỷ lệ che phủ rừng giữ ổn ðịnh 45% ðạt 100% KH. Tãng cýờng công tác quản lý, bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy rừng; chỉ ðạo tổ chức phát dọn, xử lý vật liệu cháy dýới tán rừng, hýớng dẫn khai thác cây theo quy ðịnh. Thực hiện nghiêm túc trực chỉ huy PCCCR, chuẩn bị tốt dụng cụ, phýõng tiện tham gia PCCCR theo phýõng châm 04 tại chỗ. Trong nãm 2022, không  xảy ra cháy rừng.

b)   Công nghiệp – Xây dựng:

Tổng giá trị sản xuất Công nghiệp và XD giai ðoạn 2020-2022 ðạt : 144,4 tỷ ðồng, tãng so với kế hoạch là 0,8%.

* Công nghiệp: Các ngành nghề sản xuất CN-TTCN duy trì và phát triển tốt nhý cõ khí gò hàn, mộc dân dụng, chế tác ðá mỹ nghệ...tạo công ãn việc làm và thu nhập ổn ðịnh cho công nhân.

 * Xây dựng: Tổng vốn ðầu tý phát triển ýớc ðạt 600 tỷ ðồng, ðạt 100% KH. Tập trung ðẩy nhanh tiến ðộ thi công các công trình trọng ðiểm và các công trình mặt bằng ðể ðấu giá cấp QSDÐ, ðến nay ðã và ðang thực hiện 10 dự án.

 Tu sửa khu Công sở và Trung tâm VHTT xã Hà Lĩnh; Nâng cấp trang thiết bị trýờng Tiểu học xã Hà Lĩnh; Ðầu tý nâng cấp ðýờng từ Quốc lộ 217 ði thôn Tiên Sõn (Giai ðoạn 1 từ Cầu Hà Lĩnh ði Cống Chàng); Cải tạo ðýờng giao thông từ Cống Chàng ði thôn Tiên Sõn; Ðầu tý hạ tầng khu dân cý Ðồng trýớc thôn Tiên Hoà 3; Xây dựng mới ðýờng giao thông kết nối khu ðô thị Hà Lĩnh (nút giao cao tốc tại xã Hà Lĩnh) - Cụm di tích Ðền Hàn, Cô Bõ, xã Hà Sõn; Ðầu tý xây dựng Ðập dâng, giữ nýớc kênh Bồng Khê; Nâng cấp hồ Ðập Ngang theo dự án WB8; Nâng cấp cải tạo ðýờng từ Hầm chui dân sinh ði thôn Tiên Sõn; Ðầu tý nhà lớp học 3 tầng và công trình phụ trợ trang thiết bị Trýờng Mầm non. Hýớng dẫn cho 05 hộ cấp phép xây dựng gửi về UBND huyện và ðã cấp phép ðýợc 01 hộ ở thôn Bái Ân.

c)     Hoạt ðộng thýõng mại - dịch vụ:

Tổng giá trị ngành thýõng - mại dịch vụ giai ðoạn 2020-2022 ýớc ðạt 113 tỷ ðồng, tãng so với kế hoạch là 0,8%. Nãm 2022, tiếp tục mở rộng và phát triển ðồng bộ hệ thống dịch vụ, kêu gọi ðầu tý phát triển kinh doanh dịch vụ phù hợp tại ðiểm giao cao tốc Bắc Nam với Quốc lộ 217. Tãng cýờng kiểm tra các cõ sở kinh doanh, kiểm soát giá các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và ðời sống nhân dân; làm tốt công tác quản lý thị trýờng chống buôn lậu, gian lận thýõng mại, kinh doanh trái phép, ðảm bảo lợi ích cho ngýời tiêu dùng. Nâng cao chất lýợng, hiệu quả các khâu cung ứng và quản lý dịch vụ theo hýớng sản xuất theo “chuỗi giá trị”. Xây dựng một số sản phẩm nông nghiệp có thýõng hiệu theo chýõng trình xây dựng sản phẩm OCOP. Ðã thành lập mới là 8 doanh nghiệp. Ðôn ðốc nhà thầu ðẩy nhanh tiến ðộ xây dựng chợ, trung tâm thýõng mại mới theo quy hoạch.

Dịch vụ Nông nghiệp: Chỉ ðạo HTX DVNN làm tốt công tác dịch vụ, hýớng dẫn sản xuất, bao tiêu sản phẩm nông nghiệp cho nhân dân, bảo vệ hệ thống GTTL nội ðồng, ðảm bảo nýớc phục vụ sản xuất.

Dịch vụ thýõng mại: Nãm 2022, dịch covid-19 cõ bản ðýợc khống chế, hoạt ðộng thýõng mại, dịch vụ ðã ði vào hoạt ðộng ổn ðịnh cõ bản ðáp ứng ðýợc nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trên ðịa bàn xã. Các ngành nghề, dịch vụ vận tải, làm ðất, vật tý nông nghiệp, hoạt ðộng thýõng mại trên ðịa bàn xã ðã có býớc chuyển biến ðáng kể.

Dịch vụ Tín dụng: Phối hợp với Ngân hàng Nông nghiệp, Ngân hàng Chính sách xã hội, tạo ðiều kiện cho nhân dân vay vốn ðầu tý phát triển sản xuất kinh doanh. Tổng số hộ vay vốn: 1.800 hộ (tãng 454 hộ so với nãm 2021): Tổng dý nợ 187,6 tỷ ðồng. Tãng 102,6 tỷ ðồng với cùng kỳ. Phối hợp với các ngân hàng, quản lý vốn vay, hýớng dẫn các hộ sử dụng ðúng mục ðích, ðem lại hiệu quả kinh tế cao.

II.2.5.  Các công tác về vãn hóa – xã hội.

a)        Công tác giáo dục, ðào tạo:

Trong những nãm gần ðây, cõ sở vật chất, thiết bị trýờng học ðýợc tãng cýờng cõ bản ðã ðáp ứng nhu cầu dạy và học. Các cấp học luôn hoàn thành nội dung, chýõng trình nãm học theo mục tiêu ðề ra. Hàng nãm, luôn triển khai thực hiện tiếp tục ðổi mới quản lý, nâng cao chất lýợng giáo dục và xây dựng trýờng học thân thiện, học sinh tích cực.

Nãm học 2021-2022, duy trì ðạt chuẩn Phổ cập Giáo dục. Hoàn thành chýõng trình giáo dục mầm non ðạt tỷ lệ 100%. Tuyển sinh vào lớp 1 và lớp 6 ðạt 100% kế hoạch, tỷ lệ tốt nghiệp THCS ðạt 100%. Tỷ lệ học sinh hoàn thành và hoàn thành tốt các môn bậc Tiểu học ðạt từ 91,4%, Học sinh Khá, giỏi bậc THCS ðạt 63,22%. Chất lýợng giáo dục mũi nhọn ðạt kết quả: Có 29 giải vãn hóa cấp huyện, 04 giải Vãn hóa cấp Tỉnh. 01 Giải Khuyến khích Quốc gia cuộc thi về ATGT. Tham mýu cho cõ quan quản lý nhà nýớc ban hành Nghị quyết về nâng cao chất lýợng giáo dục toàn diện giai ðoạn 2022-2025 tầm nhìn ðến 2030.

b)        Công tác chãm sóc sức khỏe nhân dân và các vấn ðề xã hội:

Ðảm bảo thực hiện tốt công tác khám, chữa bệnh và chãm sóc sức khỏe ban ðầu cho nhân dân. Chất lýợng khám, chữa bệnh ngày càng ðýợc nâng lên, giữ vững, nâng cao chất lýợng Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế giai ðoạn 2011- 2020 và xã phù hợp với trẻ em. Trong nãm 2022 trạm y tế xã ðã khám và ðiều trị cho 6.983 lýợt ngýời.

        Công tác quản lý nhà nýớc về hành nghề y, dýợc tý nhân, VS ATTP, vệ sinh môi trýờng ðýợc quan tâm; Tỷ lệ hộ gia ðình sử dụng nhà tiêu HVS ðạt 89,6%; tỷ lệ ngýời dân ðýợc dùng nýớc sạch ðạt 90%; tỷ lệ trẻ em dýới 5 tuổi SDD là 9,0%; tỷ lệ ngýời dân tham gia BHYT ðạt 95%; Tỷ lệ tãng dân số tự nhiên 0,7%.

Công tác xóa ðói giảm nghèo luôn ðýợc quan tâm thực hiện. Số hộ nghèo theo chuẩn nghèo ða chiều trên ðịa bàn xã nãm 2020 là 38 hộ, chiếm 1,46%. Nãm 2021 thực hiện rà soát hộ nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo ða chiều giai ðoạn mới (2021-2025) số hộ nghèo trên ðịa bàn tãng thành 90 hộ; chiếm 3,8%. Ðến nãm 2022, số hộ nghèo giảm còn 61 hộ, chiếm tỷ lệ 2,52% (bình quân chung toàn huyện nãm 2022 là 2,95%).

c)         Công tác vãn hóa, thông tin tuyên truyền, thể dục thể thao.

Lĩnh vực vãn hóa, thể dục, thể thao phát triển sâu rộng; phong trào xây dựng ðời sống vãn hoá cõ sở ðã tập trung vào xây dựng ðõn vị vãn hoá, gia ðình vãn hoá, xây dựng nếp sống vãn minh ðýợc phát ðộng thýờng xuyên; tổ chức thực hiện tốt phong trào "toàn dân xây dựng ðời sống vãn hóa ở khu dân cý"; xây dựng "công dân kiểu mẫu, gia ðình kiểu mẫu, thôn kiểu mẫu, làng xóm kiểu mẫu"; ðến nay, tỷ lệ gia ðình vãn hóa của xã ðã ðạt 88,1%, 9/10 thôn ðýợc công nhận thôn vãn hóa, 4/4 cõ quan, ðõn vị duy trì ðạt chuẩn vãn hóa. Duy trì thực hiện tốt Hýõng ýớc tại các ðõn vị.

Lãnh ðạo tập trung tuyên truyền công tác phòng chống dịch, các nhiệm vụ chính trị, sự kiện quan trọng, ngày lễ lớn của quê hýõng, ðất nýớc, các quy ðịnh về ATGT, quản lý sử dụng pháo và vật liệu cháy nổ, VSMT, VSATTP. Chất lýợng hoạt ðộng của Trang thông tin ðiện tử xã ðýợc nâng cao; Công tác chuyển ðổi số ðýợc triển khai toàn diện, ðạt kết quả tích cực: Cõ sở vật chất, trang thiết bị ðýợc ðầu tý, nâng cấp, hỗ trợ hiệu quả cho hoạt ðộng của chính quyền số, ðẩy mạnh các hoạt ðộng kinh tế số, thay ðổi nhận thức và sinh hoạt của ngýời dân trong xã hội số. Về thông tin truyền thông ðã thực hiện tổng số 305 lýợt tin, bài trên hệ thống ðài truyền thanh, cổng thông tin ðiện tử của xã. Treo 60 bãng rôn, khẩu hiệu, 45 pano cỡ nhỏ, trang trí 2 cụm tin tấm lớn, trang trí trực quan, thắp ðiện sáng, ðiện trang trí khu vực Công sở, Trung tâm vãn hóa, Ðài týởng niệm và các trục ðýờng chính trong xã. Ðang triển khai dự án Hệ thống loa truyền thanh thông minh.

Tham gia ðầy ðủ và ðạt kết quả tốt các môn trong Ðại hội TDTT, giải thể thao mừng Ðảng mừng Xuân do huyện tổ chức. Các câu lạc bộ Vãn hóa, vãn nghệ, thể dục, thể thao hoạt ðộng thýờng xuyên, hiệu quả. Hoạt ðộng thể dục, thể thao diễn ra sôi nổi ở các thôn, tỷ lệ ngýời tham gia luyện tập thể dục thể thao thýờng xuyên tại ðịa bàn ðạt trên 50%.

Phong trào “Toàn dân ðoàn kết xây dựng ðời sống vãn hóa” gắn với xây dựng NTM theo hýớng ðô thị ðýợc duy trì thực hiện tốt. Công tác bình xét các danh hiệu vãn hóa ðýợc thực hiện ðúng quy ðịnh, tỷ lệ gia ðình vãn hóa ðạt 88,1%, 9/10 thôn ðýợc công nhận thôn vãn hóa, 4/4 cõ quan, ðõn vị duy trì ðạt chuẩn vãn hóa. Duy trì thực hiện tốt Hýõng ýớc tại các ðõn vị.

II.2.6.  Thực hiện nhiệm vụ bảo ðảm Quốc phòng, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

a)        Công tác Quốc phòng:

Duy trì và thực hiện nghiêm chế ðộ trực SSCÐ, PCCR, PCCN, phối hợp với các lực lýợng nắm chắc tình hình ðịa bàn, kịp thời xử lý các tình huống xảy ra, không ðể bị ðộng, bất ngờ; bàn giao 12 công dân nhập ngũ hoàn thành chỉ tiêu huyện giao.

Tổ chức triển khai huấn luyện cho dân quân nãm thức nhất, dân quân cõ ðộng ðạt 100% quân số; dân quân tại chỗ ðạt 90% quân số; Tham gia Hội thao trung ðội dân quân cõ ðộng cấp huyện ðạt giải nhất tập thể và giải nhất cá nhân ð/c Trung ðội trýởng và tham gia Hội thao cấp tỉnh, ðạt 02 giải cá nhân (01 giải ba và 01 giải khuyến khích). Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ diễn tập chiến ðấu xã trong KVPT nãm 2022 ðýợc UBND huyện khen thýởng (01 tập thể và 01 cá nhân). Tổ chức thực hiện tốt kế hoạch Sõ tuyển NVQS, ðảm bảo nguồn nhập ngũ cho công tác giao quân nãm 2023 ðạt chỉ tiêu huyện giao.

b)        An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

Phối hợp với Ban CHQS xã thực hiện tốt công tác bảo vệ ANCT, TTATXH trên ðịa bàn xã. Công tác phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội, tãng cýờng công tác tuần tra, canh gác, ðảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội trên ðịa bàn xã. Xây dựng, ban hành kịp thời các kế hoạch, phýõng án ðảm bảo tốt ANTT trên các lĩnh vực bảo vệ các ngày lễ lớn, sự kiện chính trị quan trọng của quê hýõng, ðất nýớc.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả 02 Dự án cõ sở GLQG về DC và Dự án sản xuất cấp và quản lý CCCD gắn chíp ðiện tử; 02 Ðề án “nâng cao hiệu quả công tác nghiệp vụ cõ bản của Công an tỉnh Thanh Hóa, giai ðoạn 2019-2024”; “ứng dụng và phát triển khoa học công nghệ nâng cao chất lýợng, hiệu quả các mặt công tác giai ðoạn 2019-2021, tầm nhìn ðến nãm 2030”. Triển khai cao ðiểm phòng chống tội phạm về ma túy và trộm cắp tài sản; Cao ðiểm phòng chống tội phạm cố ý gây thýõng tích và tội phạm giết ngýời.

Thực hiện tốt công tác trực ban, tiếp dân; Quản lý, khai thác, vận hành có hiệu quả hệ thống DLQG về dân cý. Phối hợp với công an huyện trong công tác cấp mới cãn cýớc công dân và cấp mã xác thực ðiện tử. Tiếp tục ðẩy mạnh thực hiện cao ðiểm tổng kiểm tra cý trú trên ðịa bàn theo kế hoạch. Cấp mới ðãng ký, biển số, cấp ðổi, cấp lại biển số xe. Tiệp tục thực hiện tốt các ðợt cao ðiểm ðấu tranh, tấn công trấn áp các loại tội phạm; kiện toàn, ðẩy mạnh hoạt ðộng các Tổ hòa giải ở cõ sở. Phát ðộng sâu rộng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ, tổ chức thành công “Ngày hội toàn dân Bảo vệ ANTQ” và Hội nghị “Công an lắng nghe ý kiến nhân dân”; lực lýợng Công an thýờng xuyên phối hợp với MTTQ, các ban, ngành, ðoàn thể tuyên truyền các phýõng pháp, thủ ðoạn hoạt ðộng phạm tội của các loại tội phạm và các hành vi VPPL. Thực hiện có hiệu quả công tác quản lý ngýời nghiện, ngýời sử dụng trái phép chất ma túy, thanh thiếu niên hý hỏng, ngýời chấp hành án hình sự tại cộng ðồng.

II.2.7.  Hạ tầng xã hội.

a)        Nhà ở.

Nhà ở dạng ðô thị chủ yếu tập trung trên tuyến ðýờng Quốc lộ 217, ðýờng 522B và các tuyến ðýờng trục liên thôn, trục xã khu vực trung tâm xã, các khu dân cý mới. Dạng nhà này chủ yếu là nhà ở chia lô, diện tích từ 100-150m2, tầng cao từ 2 tầng trở lên, vừa ở vừa kinh doanh.

Nhà ở dạng nông thôn là các dạng nhà ở thấp tầng, mái ngói, diện tích  tích bình quân 200 - 300m2/hộ. Các khu dân cý thýờng tập trung liên kết giữa các thôn liên tiếp từ ðầu xã ðến cuối xã, không có khu dân cý biệt lập, các khu dân cý ðýợc kết nối liên hoàn với mạng giao thông liên thôn, liên xóm, liên gia.

Tổng số nhà ở trên ðịa bàn xã là 2.541 cãn. Tổng diện tích sàn nhà ở toàn xã là khoảng 284.807,0 m2. Số nhà ở kiên cố trên ðịa bàn là 2.426 cãn, ðạt tỷ lệ 95,47%; diện tích sàn nhà ở bình quân theo ngýời khu vực ðạt 28,78 m2 sàn/ngýời.

b)        Cõ sở Y tế.

Trên ðịa bàn có trạm Y tế xã với diện tích 2.800m2. Xã ðã ðạt và duy trì tiêu chí Quốc gia về y tế. Với cõ sở vật chất, trang thiết bị và ðội ngũ Y bác sĩ có chuyên môn ðã cõ bản ðáp ứng nhu cầu chãm sóc sức khỏe ban ðầu cho nhân dân trên ðịa bàn.

c)         Cõ sở giáo dục.

Cõ sở vật chất giáo dục luôn ðýợc quan tâm ðầu tý, nâng cấp, góp phần quan trọng nâng cao chất lýợng dạy và học trên ðịa bàn. Hệ thống các trýờng mầm non, tiểu học, trung học cõ sở trên ðịa bàn xã gồm 01 trýờng mầm non, 01 trýờng tiểu học và 01 trýờng trung học cõ sở. 100% các trýờng trên ðịa bàn ðạt chuẩn quốc gia theo quy ðịnh. Tổng diện tích ðất xây dựng trýờng học trên ðịa bàn là 29.060,0 m2.

d)        Cõ sở vật chất Vãn hóa – Thể thao.

Hệ thống thiết chế vãn hóa - thể thao cõ sở ðã ðýợc ðầu tý xây dựng týõng ðối ðồng bộ, ðáp ứng nhu cầu sử dụng. Các công trình vãn hóa, thể dục thể thao quy mô cấp ðô thị ðã ðýợc ðầu tý xây dựng nhý: Trung tâm Vãn hoá TDTT xã, sân vận ðộng xã. Tại các thôn khu thể thao và sân bóng ðá ðã ðýợc ðầu tý từ hỗ trợ của xã và các nguồn vốn xã hội khác. Các nhà vãn hóa thýờng kết hợp với sân thể thao, sân bóng ðá ðýợc bố trí tại khu vực trung tâm các thôn. Tổng số nhà vãn hóa cấp ðõn vị ở trên ðịa bàn là 10 công trình với quy mô diện tích bình quân hõn 500m2/công trình. Số công trình thể thao cấp ðõn vị ở là 10 công trình, diện tích bình quân ðạt hõn 1.200m2/ công trình. Các sân thể thao bố trí các chức nãng nhý bóng ðá, cầu lông, bóng chuyền,..

e)         Công trình di sản, vãn hóa lịch sử và kiến trúc tiêu biểu.

Xã Hà Lĩnh có 3 di tích lịch sử - vãn hóa ðýợc xếp hạng cấp tỉnh và các di tích lịch sử - vãn hóa ðình, ðền khác. Ðây là hệ thống công trình vãn hóa lịch sử và kiến trúc tiêu biểu không chỉ trong phạm vi khu vực, mà có tầm quan trọng, ảnh hýởng trên ðịa bàn huyện Hà Trung. Hàng nãm, ðịa phýõng luôn quan tâm, tập trung huy ðộng các nguồn lực, làm tốt công tác trùng tu, tôn tạo, các di tích lịch sử vãn hóa, các lễ hội truyền thống. Tổ chức tốt công tác tuyên truyền, quảng bá, khuyến khích phát triển mạnh các loại hình dịch vụ du lịch (ðặc biệt là dịch vụ du lịch tâm linh), xây dựng các ðiểm du lịch trên ðịa bàn xã gắn với hệ thống các tuyến du lịch của huyện và khu vực.

Thống kê di tích lịch sử - vãn hóa ðýợc xếp hạng trên ðịa bàn xã Hà Lĩnh

STT

Tên di tích

Số lýợng
(công trình)

Diện tích (m2)

Xếp hạng Cấp

1

Ðình làng Thanh Xá

1

2.800

Di tích cấp tỉnh

2

Ðình làng Tiên Hòa

1

3.600

Di tích cấp tỉnh

3

Ðình làng Bái Ân

1

1.900

Di tích cấp tỉnh

II.2.8.  Hạ tầng kỹ thuật.

a)        Hiện trạng hệ thống giao thông.

- Hệ thống ðýờng ðối ngoại.

+ Tuyến cao tốc Bắc Nam: Ðoạn qua ðịa phận ðô thị Hà Lĩnh dài khoảng 5,8km; Ðoạn tuyến qua ðịa bàn tỉnh ðạt tốc ðộ 80km/h, quy mô 4 làn xe.

+ Tuyến QL 217 chiều dài tuyến qua ðô thị khoảng 6,0Km. Quy mô cấp ðýờng quy hoạch ðýợc giữ nguyên ðýờng cấp III ðồng bằng, 04 làn xe cõ giới

+ Tuyến ðýờng tỉnh 522B: chiều dài ðoạn qua xã Hà Lĩnh 7,8km; ðang ðýợc quản lý ðýờng cấp VI: Bnền= 15,5m, mặt ðýờng nhựa.

- Hệ thống ðýờng ðối nội.

+ Ðýờng trục xã, ðýờng liên xã ðýợc nhựa hoá và bê tông hoá tỷ lệ 100%.

+ Ðýờng trục thôn, ðýờng ngõ xóm ðã bê tông hóa ðạt 100%;

+ Ðýờng nội ðồng ðã bê tông hoá khoảng 60,0%, còn lại là ðýờng ðất, cấp phối.

b)        Hiện trạng thoát nýớc mýa.

Hiện trạng dọc theo các tuyến ðýờng giao thông ðã có hệ thống thoát nýớc mýa, nýớc mýa ðýợc thoát theo hệ thống mýõng, rãnh sau ðó ðýợc thoát ra các kênh, ao hồ xung quanh. Hýớng thoát nýớc chính là thoát về sông Bồng Khê sau ðó tiêu qua cống Bông và thoát ra sông Lèn. Hiện trạng thoát nýớc chính chia thành hai lýu vực.

* Lýu vực 1: Toàn bộ khu vực phía Tây sông Bồng Khê với diện tích khoảng 840 ha xã Hà Lĩnh và một phần diện tích của xã Vĩnh Thịnh và xã Vĩnh Minh huyện Vĩnh Lộc. Hýớng dốc từ Tây sang Ðông. Trục tiêu chính là hệ thống kênh mýõng: mýõng Nẻ, mýõng ðýờng Máng và sông Bồng Khê.

* Lýu vực 2: Toàn bộ khu vực phía Ðông sông Bồng Khê với diện tích khoảng 1.570 ha xã Hà Lĩnh. Hýớng dốc từ Ðông sang Tây. Trục tiêu chính là hệ thống mýõng tiêu của ðập Cầu, ðập Ngang và Ðập Truông và sông Bồng Khê.

c)         Hiện trạng cấp nýớc.

Hiện tại nguồn nýớc sạch cung cấp cho cý dân trên ðịa bàn lấy từ nhà máy nýớc Vĩnh Hùng công suất 2.800 m3/ng.ðêm; Tuy nhiên tiêu chuẩn cấp nýớc sạch tập trung còn thấp do ngýời dân vẫn còn dùng kết hợp nýớc sạch với nýớc mýa, nýớc giếng khoan có lọc lắng,...

d)        Hiện trạng cấp ðiện.

- Các nguồn cung cấp ðiện nãng: Hiện tại trong khu vực có tuyến ðýờng dây cao áp 220KV và trung áp 35/22KV ði qua. Ðýờng ðiện trung áp 35KV lộ LDA376-E9.4; ðýờng ðiện trung áp 22KV lộ LDA471-E9.4-16 ðýợc ðấu nối từ trạm biến áp 110KV Hà Trung cấp ðiện cho các trạm biến áp xã Hà Lĩnh; cấp ðiện cho trạm biến áp trung gian Vĩnh Lộc và cung cấp ðiện sinh hoạt, ðiện sản xuất công nghiệp.

- Trạm biến áp: Trên ðịa bàn xã có 18 trạm biến áp phụ tải cấp ðiện sinh hoạt và sản xuất. Các trạm biến áp có tổng công suất 4.930 KVA.

e)         Hạ tầng viễn thông thụ ðộng.

- Hạ tầng býu chính: Trên ðịa bàn xã Hà Lĩnh hạ tầng býu chính chủ yếu do Býu ðiện tỉnh ðầu tý xây dựng cung cấp các dịch vụ býu chính, viễn thông công cộng, ðáp ứng nhu cầu cung cấp các dịch vụ býu chính, viễn thông công cộng phục vụ cấp ủy Ðảng, Chính quyền và nhu cầu sử dụng dịch vụ của nhân dân.

- Hạ tầng viễn thông thụ ðộng: Trong khu vực xã Hà Lĩnh có 02 vị trí xây dựng cột ãng ten thông tin di ðộng và nhà trạm viễn thông.

f)          Hiện trạng thoát nýớc thải, vệ sinh môi trýờng và nghĩa trang.

- Thoát nýớc thải: Hiện tại trong khu vực có các loại nýớc thải sau:

+  Nýớc thải sinh hoạt từ các khu dân cý gồm 02 loại: Tại Khu dân cý hiện hữu nýớc thải sinh hoạt từ các hộ dân cý ðã có nhà tắm, vệ sinh riêng. Nýớc thải sinh hoạt ðýợc xử lý qua các bể tự hoại, thấm ngấm tại chỗ hoặc chảy chung với hệ thống thoát nýớc mýa. Tại các khu dân cý mới Ðã ðầu tý hệ thống thu gom nýớc thải riêng, tuy nhiên chỉ mới ðýợc xử lý qua bể xử lý cục bộ trýớc khi xả vào hệ thống chung.

+ Các loại nýớc thải từ các công trình công cộng, trạm y tế ðýợc xử lý cục bộ tại các bể tự hoại, xả ra các mýõng tiêu, mýõng thoát nýớc chung.

+ Nýớc thải từ cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Có hệ thống xử lý ðảm bảo tiêu chuẩn mới ðýợc xả thải vào hệ thống thoát nýớc chung.

- Chất thải rắn:

Trong khu vực có các loại rác thải sau:

+ Rác thải sinh hoạt: Gồm rác thải trong các khu dân cý và rác thải trong các công trình công cộng. Rác ðýợc thu gom và vận chuyển về khu xử lý tập trung của huyện.

+ Rác thải từ cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Ðýợc thu gom riêng theo dự án và hợp ðồng xử lý với ðõn vị có chức nãng xử lý rác thải.

+ Chất thải y tế: Triển khai Quyết ðịnh 3262/QÐ-UBND ngày 30/8/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt bổ sung kế hoạch quản lý chất thải y tế tỉnh Thanh Hóa. Hiện nay trên ðịa bàn tỉnh ðã thành lập các cụm xử lý chất thải rắn y tế lây nhiễm bằng phýõng pháp công nghệ vi sóng kết hợp nghiền cắt. Chất thải rắn y tế lây nhiễm từ các bệnh viện, phòng khám tý nhân, trung tâm y tế xã trên ðịa bàn huyện Hà Trung ðýợc thu gom, vận chuyển về Cụm Bệnh viện ða khoa huyện Hậu Lộc ðể xử lý, ðáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trýờng.

+ Chất thải nguy hại: Nguồn chất thải nguy hại phát sinh trên ðịa bàn gồm từ hoạt ðộng sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ, sinh hoạt của cý dân ðịa phýõng và nguồn từ hoạt ðộng sản xuất của các nhà máy, xí nghiệp sản xuất công nghiệp trên ðịa bàn.

Ðối với chất thải nguy hại từ hoạt ðộng sản xuất của các nhà máy, xí nghiệp ðýợc thu gom riêng theo dự án và hợp ðồng xử lý với ðõn vị có chức nãng xử lý chất thải nguy hại.

Ðối với chất thải nguy hại từ hoạt ðộng của cý dân chủ yếu là túi nilon trong sinh hoạt, các loại chai lọ, thuốc bảo vệ thực vật và các chất thải nhý dầu mỡ tại các cõ sở sản xuất, sửa chữa tý nhân nhỏ lẻ. Tuy số lýợng hạn chế, nhýng vẫn chýa ðýợc thu gom, phân loại, xử lý riêng biệt ðảm bảo môi trýờng.

- Nghĩa trang: Hiện nay, xã Hà Lĩnh ðã bố trí 1 khu nghĩa trang nhân dân quy mô khoảng 11,0ha của ðô thị tại khu vực eo núi Biềng Kha và núi Ngọc Sõn, ðảm bảo khoảng cách ly ðối với các khu chức nãng của ðô thị. Các khu nghĩa trang, nghĩa ðịa nhỏ lẻ trên ðịa bàn ðang ðýợc khoanh vùng, hạn chế hýớng tới cấm chôn cất, ðể trồng cây xanh cách ly ðảm bảo vệ sinh môi trýờng  và cảnh quan ðô thị.

III.     ÐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CỦA CÁC ÐÕN VỊ HÀNH CHÍNH THEO CÁC ÐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN THÀNH LẬP THỊ TRẤN.

III.1.  Ðánh giá theo 04 ðiều kiện thành lập tại Khoản 2, Ðiều 128 Luật Tổ chức Chính quyền ðịa phýõng và Khoản 2, Ðiều 57 Luật Quy hoạch.

III.1.1.  Phù hợp với các quy hoạch có liên quan ðã ðýợc cấp có thẩm quyền quyết ðịnh hoặc phê duyệt (Khoản 2, Ðiều 57 Luật Quy hoạch):

Thành lập các thị trấn Hà Long và Hà Lĩnh phù hợp với ðịnh hýớng quy hoạch tỉnh, quy hoạch hệ thống ðô thị tỉnh, vùng huyện; chýõng trình phát triển ðô thị toàn tỉnh và chýõng trình phát triển từng ðô thị ðã ðýợc phê duyệt, cụ thể:

- Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn ðến nãm 2045[1], Quy hoạch tổng thể hệ thống ðô thị tỉnh Thanh Hóa[2] và Chýõng trình phát triển ðô thị tỉnh Thanh Hóa[3] ðã xác ðịnh ðến nãm 2025, toàn huyện Hà Trung có 03 thị trấn gồm: Hà Trung, Hà Long và Hà Lĩnh (ðô thị loại V).

- Quy hoạch xây dựng vùng huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa ðến nãm 2045[4], xác ðịnh giai ðoạn 2020 – 2030 ðịa bàn huyện Hà Trung có 06 ðô thị, gồm: TT Hà Trung, Hà Long, Hà Lĩnh, Gũ, Cừ và Ngọc Âu.

- Quy hoạch chung ðô thị Hà Long[5], ðô thị Hà Lĩnh[6] xác ðịnh phạm vi quy hoạch gồm toàn bộ ðịa giới hành chính của xã Hà Long và xã Hà Lĩnh.

- Chýõng trình phát triển ðô thị tỉnh Thanh Hóa giai ðoạn ðến nãm 2020 và giai ðoạn 2021 – 2030[7];

- Chýõng trình phát triển các ðô thị Hà Long[8], ðô thị Hà Lĩnh[9], huyện Hà Trung ðến nãm 2045.

III.1.2.  Bảo ðảm lợi ích chung, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nýớc:

Thành lập các thị trấn Hà Long và Hà Lĩnh không phải là trýờng hợp chia tách, không làm giảm tiềm nãng, lợi thế của các ðịa phýõng nên ðảm bảo lợi ích chung, qua ðó thúc ðẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao ðời sống của nhân dân trên ðịa bàn; là cõ sở ðể tổ chức chính quyền ðô thị thay cho chính quyền nông thôn, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền cõ sở.

III.1.3.  Bảo ðảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội:

Thành lập các thị trấn Hà Long và Hà Lĩnh là tiền ðề ðể xác ðịnh ðịa bàn có vai trò quan trọng về ðảm bảo an ninh trật tự, làm cõ sở kiện toàn lại tổ chức, tãng cýờng lực lýợng công an chính quy, bảo vệ dân phố nên sẽ góp phần củng cố, ðảm bảo yêu cầu về quốc phòng, an ninh, bảo ðảm trật tự, an toàn xã hội.

III.1.4.  Bảo ðảm ðoàn kết dân tộc, phù hợp với các yếu tố lịch sử, truyền thống:

Thành lập các thị trấn Hà Long và Hà Lĩnh thể hiện nguyện vọng, sự ðồng thuận của cán bộ, ðảng viên và nhân dân ðịa phýõng, góp phần ðảm bảo ðoàn kết dân tộc, phù hợp với các yếu tố lịch sử, truyền thống, vãn hóa.

III.2.  Ðánh giá hiện trạng xã Hà Long, xã Hà Lĩnh theo tiêu chuẩn thành lập thị trấn tại Ðiều 9 Nghị quyết số 1211 của Ủy ban Thýờng vụ Quốc hội

III.2.1.  Xã Hà Long:

a)       Quy mô dân số:

- Quy mô dân số xã Hà Long: 10.873 ngýời.

- Ðánh giá: Ðạt (quy ðịnh từ 8.000 ngýời trở lên).

b)       Diện tích tự nhiên:

- Diện tích tự nhiên xã Hà Long: 48,41 km2 (4.841,05 ha).

- Ðánh giá: Ðạt (quy ðịnh từ 14 km2 trở lên)

c)        Ðýợc công nhận ðạt tiêu chuẩn ðô thị loại V:

- Phạm vi ðịa giới hành chính xã Hà Long (khu vực dự kiến hình thành ðô thị Hà Long) ðýợc công nhận ðạt tiêu chí ðô thị loại V tại Quyết ðịnh số 2485/QÐ-UBND ngày 12/7/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh.

- Ðánh giá: Ðạt.

d)       Cõ cấu và trình ðộ phát triển kinh tế:

- Cân ðối thu chi ngân sách:

+ Thu ngân sách nãm 2022 xã Hà Long: 43,56 tỷ ðồng.

+ Chi ngân sách nãm 2022 xã Hà Long: 35,13 tỷ ðồng.

Ðánh giá: Ðạt (quy ðịnh cân ðối ðủ trở lên).

- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo ða chiều trung bình 03 nãm gần nhất:

+ Tỷ lệ hộ nghèo bình quân 03 nãm ðạt 2,87%.

+ Tỷ lệ hộ nghèo của huyện: 2,95%.

Ðánh giá: Ðạt (quy ðịnh ðạt từ bình quân của huyện trở xuống).

- Tỷ lệ lao ðộng phi nông nghiệp:

+ Tổng số lao ðộng của xã: 7.011 lao ðộng.

+ Số lao ðộng phi nông nghiêp: 4.726 lao ðộng.

+ Tỷ lệ lao ðộng phi nông nghiệp ðạt 67,41%.

Ðánh giá: Ðạt (quy ðịnh từ 65% trở lên).

Tổng hợp hiện trạng xã Hà Long theo tiêu chuẩn thành lập thị trấn

TT

Tiêu chuẩn

Quy ðịnh

Kết quả ðạt ðýợc

Ðánh giá

1

Quy mô dân số (ngýời)

8.000

10.873

Ðạt

2

Diện tích tự nhiên (km2)

14

48,41

Ðạt

3

Ðýợc công nhận ðạt tiêu chuẩn ðô thị loại V

Loại IV, V

80,87/100 ðiểm

Ðạt

4

Cõ cấu và trình ðộ phát triển kinh tế

 

 

 

-

Cân ðối thu chi ngân sách

Cân ðối

Cân ðối

Ðạt

-

Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo ða chiều trung bình 03 nãm gần nhất (%)

Bằng hoặc thấp hõn trung bình của huyện (2,95%)

2,87

Ðạt

-

Tỷ lệ lao ðộng phi NN (%)

65% trở lên

67,41

Ðạt

III.2.2.  Xã Hà Lĩnh:

a)  Quy mô dân số:

- Quy mô dân số xã Hà Lĩnh: 9.896 ngýời.

- Ðánh giá: Ðạt (quy ðịnh từ 8.000 ngýời trở lên).

b)  Diện tích tự nhiên:

- Diện tích tự nhiên xã Hà Lĩnh: 24,09 km2 (2.408,80 ha).

- Ðánh giá: Ðạt (quy ðịnh từ 14 km2 trở lên)

c)   Ðýợc công nhận ðạt tiêu chuẩn ðô thị loại V:

- Phạm vi ðịa giới hành chính xã Hà Lĩnh (khu vực dự kiến hình thành ðô thị Hà Lĩnh) ðýợc công nhận ðạt tiêu chí ðô thị loại V tại Quyết ðịnh số 2486/QÐ-UBND ngày 12/7/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh.

- Ðánh giá: Ðạt.

d)  Cõ cấu và trình ðộ phát triển kinh tế:

- Cân ðối thu chi ngân sách:

+ Thu ngân sách nãm 2022 xã Hà Lĩnh: 52,66 tỷ ðồng.

+ Chi ngân sách nãm 2022 xã Hà Lĩnh: 52,66 tỷ ðồng.

Ðánh giá: Ðạt (quy ðịnh cân ðối ðủ trở lên).

- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo ða chiều trung bình 03 nãm gần nhất:

+ Tỷ lệ hộ nghèo bình quân nãm 2022 ðạt 2,52%.

+ Tỷ lệ hộ nghèo của huyện: 2,95%.

Ðánh giá: Ðạt (quy ðịnh ðạt từ bình quân của huyện trở xuống).

- Tỷ lệ lao ðộng phi nông nghiệp:

+ Tổng số lao ðộng của xã: 5.220 lao ðộng.

+ Số lao ðộng phi nông nghiêp: 3.627 lao ðộng.

+ Tỷ lệ lao ðộng phi nông nghiệp ðạt 69,48%.

Ðánh giá: Ðạt (quy ðịnh từ 65% trở lên).

Tổng hợp hiện trạng xã Hà Lĩnh theo tiêu chuẩn thành lập thị trấn

TT

Tiêu chuẩn

Quy ðịnh

Kết quả ðạt ðýợc

Ðánh giá

1

Quy mô dân số (ngýời)

8.000

9.896

Ðạt

2

Diện tích tự nhiên (km2)

14

24,09

Ðạt

3

Ðýợc công nhận ðạt tiêu chuẩn ðô thị loại V

Loại IV, V

82,12/100 ðiểm

Ðạt

4

Cõ cấu và trình ðộ phát triển kinh tế

 

 

 

-

Cân ðối thu chi ngân sách

Cân ðối

Cân ðối

Ðạt

-

Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo ða chiều trung bình 03 nãm gần nhất (%)

Bằng hoặc thấp hõn trung bình của huyện (2,95%)

2,52

Ðạt

-

Tỷ lệ lao ðộng phi NN (%)

65% trở lên

69,48

Ðạt

Phần thứ ba

PHÝÕNG ÁN THÀNH LẬP THỊ TRẤN HÀ LONG VÀ THỊ TRẤN HÀ LĨNH THUỘC HUYỆN HÀ TRUNG, TỈNH THANH HÓA.

I.       HIỆN TRẠNG CÁC ÐÕN VỊ HÀNH CHÍNH LIÊN QUAN.

I.1.  Huyện Hà Trung

- Diện tích tự nhiên: 243,82 km2.

- Dân số: 137.415 ngýời.

- Số lýợng ðõn vị hành chính cấp xã: 20 ðõn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm thị trấn Hà Trung và 19 xã: Hà Bắc, Hà Long, Hà Giang, Hà Tân, Hà Tiến, Hà Bình, Hà Vinh, Hà Hải, Yến Sõn, Hà Thái, Hà Lai, Hà Châu, Lĩnh Toại, Hoạt Giang, Yên Dýõng, Hà Ngọc, Hà Ðông, Hà Sõn, Hà Lĩnh.

- Ðịa giới hành chính huyện Hà Trung: phía Ðông giáp huyện Nga Sõn; phía Tây giáp huyện Thạch Thành và huyện Hoằng Hóa; phía Nam giáp huyện Hậu Lộc; phía Bắc giáp thành phố Tam Ðiệp, tỉnh Ninh Bình và thị xã Bỉm Sõn.

I.2.  Xã Hà Long

- Diện tích tự nhiên: 48,41 km2.

- Dân số: 10.873 ngýời.

- Ðịa giới hành chính: Phía Ðông giáp các phýờng Ngọc Trạo, Bắc Sõn thuộc thị xã Bỉm Sõn; phía Tây giáp xã Thành Tâm, huyện Thạch Thành; phía Nam giáp các xã: Hà Bắc, Hà Giang; phía Bắc giáp thành phố Tam Ðiệp, tỉnh Ninh Bình.

I.3.  Xã Hà Lĩnh

- Diện tích tự nhiên: 24,09 km2.

- Dân số: 9.896ngýời.

- Có 10 Tổ dân phố gồm: Thanh Xá 1; Thanh Xá 2; Thanh Xá 3; Tiên Hòa 1; Tiên Hòa 2; Tiên Hòa 3; Tiên Hòa 4; Bái Ân; Thọ Lộc; Tiên Sõn.

- Ðịa giới hành chính: Phía Ðông giáp các xã: Hà Ðông, Hà Tân; phía Tây giáp huyện Vĩnh Lộc; phía Nam giáp xã Hà Sõn; phía Bắc giáp xã Hà Tiến và xã Hà Tân.

II.    PHÝÕNG ÁN THÀNH LẬP THỊ TRẤN HÀ LONG VÀ THỊ TRẤN HÀ LĨNH

II.1. Thành lập thị trấn Hà Long trên cõ sở nguyên trạng toàn bộ 48,41 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 10.873 ngýời của xã Hà Long.

II.2. Thành lập thị trấn Hà Lĩnh trên cõ sở nguyên trạng toàn bộ 24,09 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 9.896 ngýời của xã Hà Lĩnh.

III.     KẾT QUẢ SAU KHI THÀNH LẬP THỊ TRẤN

III.1. Huyện Hà Trung

- Diện tích tự nhiên: 243,82 km2.

- Dân số: 137.415 ngýời.

- Số lýợng ðõn vị hành chính cấp xã: 20 ðõn vị hành chính cấp xã trực thuộc, gồm 03 thị trấn: Hà Trung, Hà Long, Hà Lĩnh và 17 xã: Hà Bắc, Hà Giang, Hà Tân, Hà Tiến, Hà Bình, Hà Vinh, Hà Hải, Yến Sõn, Hà Thái, Hà Lai, Hà Châu, Lĩnh Toại, Hoạt Giang, Yên Dýõng, Hà Ngọc, Hà Ðông, Hà Sõn.

- Ðịa giới hành chính huyện Hà Trung: phía Ðông giáp huyện Nga Sõn; phía Tây giáp huyện Thạch Thành và huyện Hoằng Hóa; phía Nam giáp huyện Hậu Lộc; phía Bắc giáp thành phố Tam Ðiệp, tỉnh Ninh Bình và thị xã Bỉm Sõn.

III.2. Thị trấn Hà Long

- Diện tích tự nhiên: 48,41 km2.

- Dân số: 10.873 ngýời.

- Gồm có 9 tổ dân phố: Gia Miêu, Hoàng Vân, Yến Vỹ, Quảng Bình, Ðồng Hậu, Ðồng Toàn, Khắc Dũng, Nghĩa Ðụng, Ðại Sõn.

- Ðịa giới hành chính: Phía Ðông giáp các phýờng Ngọc Trạo, Bắc Sõn thuộc thị xã Bỉm Sõn; phía Tây giáp xã Thành Tâm, huyện Thạch Thành; phía Nam giáp các xã: Hà Bắc, Hà Giang; phía Bắc giáp thành phố Tam Ðiệp, tỉnh Ninh Bình.

III.3. Thị trấn Hà Lĩnh

- Diện tích tự nhiên: 24,09 km2.

- Dân số: 9.896 ngýời.

- Gồm có 10 tổ dân phố : Thanh Xá 1; Thanh Xá 2; Thanh Xá 3; Tiên Hòa 1; Tiên Hòa 2; Tiên Hòa 3; Tiên Hòa 4; Bái Ân; Thọ Lộc; Tiên Sõn

- Ðịa giới hành chính: Phía Ðông giáp các xã: Hà Ðông, Hà Tân; phía Tây giáp huyện Vĩnh Lộc; phía Nam giáp xã Hà Sõn; phía Bắc giáp xã Hà Tiến và xã Hà Tân.

Phần thứ tý

ÐÁNH GIÁ TÁC ÐỘNG VÀ ÐỊNH HÝỚNG, GIẢI PHÁP XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN CÁC THỊ TRẤN

I.  ÐÁNH GIÁ TÁC ÐỘNG VIỆC THÀNH LẬP CÁC THỊ TRẤN

Thành lập thị trấn Hà Long và thị trấn Hà Lĩnh nhằm phát triển hệ thống ðô thị, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của các ðịa phýõng và huyện Hà Trung, nhận ðýợc sự quan tâm, ủng hộ của các tầng lớp nhân dân, cán bộ, ðảng viên, doanh nghiệp và nhà ðầu tý; phù hợp chủ trýõng, chỉ ðạo của trung ýõng, tiền ðề tổ chức chính quyền ðô thị, nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nýớc và nâng cao chất lýợng ðội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

Tuy nhiên, thành lập các thị trấn sẽ ít nhiều gây ảnh hýởng ðến sinh hoạt, sản xuất của một bộ phận dân cý, chuyển ðổi giấy tờ; býớc ðầu khó khãn trong công tác quản lý, ðiều hành do chuyển ðổi từ chính quyền nông thôn sang ðô thị.

I.1.  Tác ðộng về tổ chức bộ máy, quản lý nhà nýớc

I.1.1.  Mặt tích cực:

Thành lập thị trấn Hà Long và thị trấn Hà Lĩnh trên cõ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của các xã không làm phát sinh tổ chức bộ máy các cõ quan ðảng, nhà nýớc, tổ chức chính trị - xã hội, ðõn vị sự nghiệp.... góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả ðiều hành, thực thi nhiệm vụ, công vụ; là tiền ðề tổ chức chính quyền ðô thị - thị trấn thay cho chính quyền nông thôn - xã, thể hiện quá trình và mức ðộ ðô thị hóa cao hõn, với những chức nãng, nhiệm vụ có riêng biệt (giữa thị trấn và xã), phù hợp với loại ðõn vị hành chính ðang trong quá trình phát triển, ðô thị hóa nhanh, nên sẽ tạo ðiều kiện thuận lợi cho công tác quản lý nhà nýớc, ðặc biệt là trên các lĩnh vực về xây dựng, ðô thị, quy hoạch, kiến trúc, ðất ðai, dân cý, cảnh quan, môi trýờng, quản lý dân cý, bảo ðảm an ninh, trật tự - an toàn xã hội.

Tổ chức, hoạt ðộng của các thôn hiện nay ðýợc kiện toàn thành các tổ dân phố cho phù hợp với ðõn vị hành chính thị trấn; ổn ðịnh số lýợng tổ dân phố (do ðã thực hiện việc sáp nhập thôn, tổ dân phố theo ðề án của tỉnh) không chia tách hay thành lập mới nên không làm tãng số lýợng do thành lập thị trấn.

I.1.2.  Mặt hạn chế: Chýa thấy tác ðộng hạn chế do thành lập thị trấn.

I.2.  Tác ðộng ðến ðội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

I.2.1.  Mặt tích cực:

Thành lập thị trấn Hà Long và thị trấn Hà Lĩnh không phải là trýờng hợp chia tách ðể thành lập ðõn vị hành chính mới nên không làm phát sinh biên chế hay làm tãng số lýợng cán bộ, công chức, viên chức công tác tại các quan ðảng, nhà nýớc, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, ðõn vị sự nghiệp.

I.2.2.  Mặt hạn chế:

- Do chuyển từ chính quyền nông thôn sang chính quyền ðô thị nên býớc ðầu ðội ngũ cán bộ, công chức hiện nay (ở xã) býớc ðầu lúng túng do sự khác biệt về chức nãng, nhiệm vụ giữa hai mô hình quản lý (xã - thị trấn) nên cần có giải pháp ðào tạo, bồi dýỡng ðể trang bị kỹ nãng, kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cho ðội ngũ này, tập trung bồi dýỡng kiến thức về chức nãng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền ðô thị; quản lý quy hoạch, ðô thị, cõ sở hạ tầng, trật tự xây dựng, kiến trúc cảnh quan và môi trýờng ðô thị, quản lý dân cý.

I.3.  Tác ðộng ðến phát triển kinh tế, sản xuất kinh doanh

I.3.1.  Mặt tích cực:

Thành lập thị trấn không làm chia nhỏ, phân tán nguồn lực ðầu tý hay làm giảm tiềm nãng lợi thế trong phát triển của ðịa phýõng. Ðồng thời, việc không phát sinh tổ chức bộ máy, biên chế nên không làm tãng kinh phí chi thýờng xuyên cho bộ máy hành chính; các nguồn lực này sẽ ðýợc ðầu tý cõ sở hạ tầng, thúc ðẩy phát triển sản xuất. Ngoài ra, các cõ chế chính sách trong thu hút ðầu tý, môi trýờng sản xuất, kinh doanh ðối với ðõn vị hành chính thị trấn không có thay ðổi bất lợi so với ðõn vị hành chính xã. Mặt khác, từ ðánh giá tổng kết công tác thành lập các ðõn vị hành chính ðô thị ở tỉnh ðýợc thành lập trong những nãm gần ðây, thì các ðô thị này ðều có tốc ðộ tãng trýởng kinh tế cao, giữ vị trí là trung tâm, ðộng lực phát triển của khu vực hoặc vùng, tiểu vùng; ðây là những minh chứng khẳng ðịnh việc thành lập thị trấn Hà Long và thị trấn Hà Lĩnh có tác ðộng tích cực, không ảnh hýởng tới tãng trýởng và chuyển dịch cõ cấu kinh tế, thu hút vốn ðầu tý, cải thiện môi trýờng kinh doanh, nâng cao nãng lực sản xuất.

Sau khi thành lập, tên gọi là thị trấn (thay cho xã) sẽ tạo sức hấp dẫn trong kêu gọi thu hút vốn ðầu tý, nhất là trong lĩnh vực công nghiệp, thýõng mại, dịch vụ, góp phần tãng trýởng kinh tế, thúc ðẩy phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao giá trị sản xuất, tạo ra việc làm, thu hút lao ðộng, nâng cao ðời sống nhân dân.

I.3.2.  Mặt hạn chế:

- Thành lập thị trấn không hình thành các cõ chế, chính sách kinh tế bất lợi, hay tác ðộng xấu ðến các tiềm nãng, nguồn lực phát triển, lực lýợng lao ðộng nên chýa thấy hạn chế của việc thành lập thị trấn tới phát triển kinh tế.

- Ðối với nhu cầu nguồn vốn ðầu tý là nhu cầu cần thiết, tất yếu và là quá trình lâu dài ðể ðầu tý cho phát triển kinh tế - xã hội, hạ tầng kỹ thuật, du lịch, dịch vụ; không do nguyên nhân từ thành lập thị trấn mà làm phát sinh vốn ðầu tý. Ðối với các dự án ðầu tý trong thời gian tới sẽ ðýợc lập kế hoạch, phân kỳ ðầu tý cụ thể, ðảm bảo tính khả thi, hiệu quả sử dụng vốn ðầu tý; ða dạng hóa các nguồn lực ðầu tý, chú trọng kêu gọi vốn ðầu tý từ doanh nghiệp và xã hội hóa.

I.4.  Tác ðộng ðến vãn hóa, xã hội và ðời sống nhân dân

I.4.1.  Mặt tích cực:

- Thành lập thị trấn không phải là chia tách nên không ảnh hýởng ðến các thiết chế và ðặc trýng vãn hóa ðịa phýõng, phong tục tập quán, cũng nhý tác ðộng xấu ðến danh lam thắng cảnh, làm xáo trộn ðến ðời sống nhân dân tại ðịa phýõng.

- Hiệu ứng của việc thành lập thị trấn và quá trình phát triển kinh tế, phát triển ðô thị sẽ tạo ðiều kiện ðể ðầu tý cõ sở hạ tầng, công trình công cộng, vãn hóa phục vụ nhân dân, góp phần cho phát triển giáo dục, y tế, vãn hóa, ðảm bảo an sinh xã hội, giải quyết việc làm, ðời sống tinh thần của nhân dân ðýợc quan tâm và cải thiện ngày một tốt hõn, hình thành lối sống vãn minh, hiện ðại.

I.4.2.  Mặt hạn chế:

- Tốc ðộ ðô thị hóa nhanh, phát triển công nghiệp, thýõng mại, dịch vụ và sự gia tãng dân số cõ học sẽ tạo áp lực lên các lĩnh vực giáo dục, y tế, việc làm...; làm thay ðổi lối sống và cách sống từ nông thôn sang thành thị. Cấp ủy, chính quyền ðịa phýõng sẽ phải nỗ lực và ðề ra các giải pháp trong công tác quản lý ðể ðáp ứng tốt nhất yêu cầu về giáo dục ðào tạo, y tế, việc làm... của nhân dân; thýờng xuyên tuyên truyền, nâng cao ý thức ngýời dân, không ngừng phát huy truyền thống lịch sử, bản sắc vãn hóa tốt ðẹp của ðịa phýõng.

- Thành lập thị trấn nên ðịa chỉ liên lạc của tổ chức, công dân và các giấy tờ cá nhân sẽ thay ðổi, ảnh hýởng ðến liên lạc và giao dịch; từng býớc phải ðýợc thay ðổi cho phù hợp; chính quyền ðịa phýõng sẽ tạo ðiều kiện thuận lợi cho công dân, tổ chức trong việc cấp ðổi các giấy tờ này; ðảm bảo tiết kiệm thời gian, kinh phí.

I.5.  Tác ðộng ðến phát triển ðô thị

I.5.1.  Mặt tích cực:

Thành lập thị trấn Hà Long và thị trấn Hà Lĩnh phù hợp với các quy hoạch, ðịnh hýớng phát triển hệ thống ðô thị của huyện và của tỉnh; tãng tỷ lệ ðô thị hóa; tạo ðiều kiện ðể rà soát, tổ chức hợp lý các khu chức nãng, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, khu dân cý, khuôn viên công cộng, cây xanh ðô thị...; từ ðó có tác ðộng ðến việc thu hút, lao ðộng, thúc ðấy sản xuất kinh doanh dịch vụ, tạo ra sự cân ðối trong việc phân bố dân cý trên ðịa bàn thị trấn sau khi thành lập.

I.5.2.  Mặt hạn chế:

Ðô thị Hà Long và Hà Lĩnh ðang có býớc phát triển trong lĩnh vực dịch vụ, cõ sở hạ tầng, khu dân cý nên công tác quản lý ðô thị không theo kịp quá trình phát triển có thể dẫn ðến thiếu ðồng bộ, không thống nhất trong phát triển ðô thị; các ðịa phýõng phải thực hiện nghiêm các quy hoạch ðô thị; ðào tạo, bồi dýỡng nâng cao nãng lực, trình ðộ chuyên môn của ðội ngũ cán bộ lãnh ðạo ðịa phýõng nhằm ðáp ứng yêu cầu quản lý ðô thị sau khi thành lập thị trấn.

I.6.  Tác ðộng ðến vệ sinh môi trýờng

I.6.1.  Mặt tích cực:

Hiện nay, công tác xử lý vệ sinh môi trýờng ở ðô thị Hà Long và Hà Lĩnh cõ bản ðýợc bảo ðảm bảo cho yêu cầu sản xuất kinh doanh và sinh hoạt nên việc nhập, thành lập thị trấn ít thấy tác ðộng xấu ðến vệ sinh môi trýờng.

I.6.2.  Mặt hạn chế:

Sự gia tãng lao ðộng công nghiệp ðến ðịa phýõng làm tãng lýợng nýớc thải, rác thải sinh hoạt; quá trình ðầu tý, xây dựng cõ sở hạ tầng, công trình dân dụng, sản xuất làm tãng lýợng rác thải công nghiệp, bụi và tiếng ồn; những yếu tố này làm tãng nguy cõ gây ô nhiễm môi trýờng; các ðịa phýõng phải tập trung thông tin, tuyên truyền, vận ðộng ngýời dân, doanh nghiệp tích cực tham gia bảo vệ môi trýờng; ðầu tý xây dựng nhà máy xử lý rác thải tập trung, ðảm bảo tất cả rác thải sinh hoạt, rác thải nguy hại tại các xã, thị trấn ðều ðýợc thu gom, xử lý.

I.7.  Tác ðộng về quốc phòng - an ninh, bảo ðảm trật tự, an toàn xã hội

I.7.1.  Mặt tích cực:

- Quá trình phát triển kinh tế - xã hội, ýu tiên nguồn lực ðể phát triển ðô thị ðạt tiêu chuẩn, tiêu chí của thành lập thị trấn, ðã một lần nữa khẳng ðịnh quan ðiểm, chủ trýõng trong việc tập trung phát triển kinh tế, phát triển ðô thị gắn với tãng cýờng bảo ðảm quốc phòng - an ninh trong tình hình mới.

- Thành lập thị trấn là tiền ðề ðể mở rộng, xác ðịnh ðịa bàn trọng ðiểm về an ninh trật tự, làm cõ sở kiện toàn lại tổ chức của lực lýợng quân sự, tãng số lýợng công an chính quy, tổ chức lực lýợng bảo vệ dân phố nên sẽ góp phần củng cố, ðảm bảo yêu cầu về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

- Sau khi thành lập thị trấn, lực lýợng công an chính quy tãng thêm số lýợng sẽ tạo ðiều kiện thuận lợi cho công tác bảo ðảm an ninh trật tự; cùng với ðảng bộ, chính quyền và nhân dân thị trấn thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý hộ tịch, dân cý, phòng chống các tệ nạn xã hội, bảo ðảm an ninh trật tự trên ðịa bàn.

I.7.2.  Mặt hạn chế:

Sự gia tãng dân số cõ học, lao ðộng ðến ðịa phýõng; khách ðến làm việc, giao dịch tại các nhà máy, nhà xýởng, hộ kinh doanh cá thể gây áp lực lên công tác bảo ðảm an ninh trật tự, an toàn xã hội. Cấp ủy, chính quyền các thị trấn sau khi thành lập cần chủ ðộng xây dựng phýõng án, phối hợp ðõn vị liên quan ứng phó với các tình huống ảnh hýởng ðến an ninh trật tự; bố trí ðủ quân số cán bộ, chiến sỹ của công an thị trấn, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội.

II.    ÐỊNH HÝỚNG, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC THỊ TRẤN

II.1.  Ðịnh hýớng phát triển

II.1.1.  Thị trấn Hà Long:

Là ðô thị dịch vụ, du lịch phía Tây Bắc huyện Hà Trung, gắn với các di tích lịch sử (quốc miếu nhà Nguyễn), khu công nghiệp và nút giao (giữa Quốc lộ 217B và ðýờng cao tốc Bắc Nam), ðầu mối giao thông vùng Ðông Bắc tỉnh; gắn với các dịch vụ thýõng mại, logistic; dịch vụ du lịch vãn hóa lịch sử và sinh thái gắn với bảo tồn tôn tạo di tích lịch sử (Quốc Miếu nhà Nguyễn); công nghiệp gắn liền với khu công nghiệp Hà Long - Bỉm Sõn và các cụm công nghiệp; nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao kết hợp dịch vụ nghỉ dýỡng, vui chõi giải trí cao cấp.

II.1.2.  Thị trấn Hà Lĩnh:

Là ðô thị loại V phía Tây Nam huyện gắn với nút giao giữa Quốc lộ 217 và ðýờng bộ cao tốc Bắc Nam; ðầu mối giao thông vùng Ðông Bắc tỉnh gắn với dịch vụ kho vận, thýõng mại cấp vùng; dịch vụ du lịch vãn hóa lịch sử và sinh thái; công nghiệp tiểu thủ công nghiệp gắn liền với các cụm công nghiệp Hà Lĩnh.

II.2.  Một số giải pháp thực hiện.

II.2.1.  Giải pháp tổ chức bộ máy và ðội ngũ cán bộ, công chức thị trấn:

a)       Tổ chức chính quyền ðịa phýõng:

- Ðại biểu Hội ðồng nhân dân xã thành ðại biểu Hội ðồng nhân dân thị trấn Hà Long, Hà Lĩnh và hoạt ðộng cho ðến hết nhiệm kỳ 2021 - 2026.

- Tổ chức bộ máy và ðội ngũ cán bộ, công chức của các thị trấn cõ bản giữ nguyên bộ máy và cán bộ, công chức của các xã nhý hiện nay.

Do quá chuyển từ tổ chức chính nông thôn sang chính quyền ðô thị, một số chức danh sau khi thành lập thị trấn phải bố trí lại cho phù hợp với chức nãng ðõn vị hành chính ðô thị (chức danh phụ trách lĩnh vực nông nghiệp); tổ chức bồi dýỡng kiến thức cho ðại biểu HÐND, cho cán bộ, công chức thị trấn về chức nãng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền ðô thị; riêng Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND và công chức ðịa chính - xây dựng của thị trấn tập trung bồi dýỡng thêm các nội dung chuyên sâu về quản lý, quy hoạch ðô thị, môi trýờng, dân cý.

b)       Tổ chức các ðõn vị sự nghiệp:

- Tổ chức các trýờng mầm non, tiểu học, trung học cõ sở, trạm y tế ở thị trấn thực hiện trên cõ sở nguyên trạng tổ chức hiện nay của các ðõn vị.

- Số lýợng viên chức các trýờng học, trạm y tế trên ðịa bàn thị trấn thực hiện trên cõ sở nguyên trạng số lýợng viên chức hiện nay của các ðõn vị.

c)        Số lýợng ngýời hoạt ðộng không chuyên trách và chủ tịch hội:

- Số lýợng ngýời hoạt ðộng không chuyên trách thị trấn và ở các tiểu khu bố trí theo quy ðịnh tại Nghị quyết số 232 của Hội ðồng nhân dân tỉnh (không quá 08 ngýời ở thị trấn và không quá 03 ngýời ở tiểu khu).

- Các tổ chức hội bố trí theo quy ðịnh ðiều lệ tổ chức; thực hiện việc kiêm nhiệm giữa ngýời hoạt ðộng không chuyên trách cấp xã và chủ tịch hội ðể giảm số lýợng ngýời hýởng phụ cấp từ ngân sách nhà nýớc.

d)       Tổ chức và hoạt ðộng của các tiểu khu:

Cãn cứ Nghị quyết của Ủy ban Thýờng vụ Quốc hội về thành lập thị trấn, UBND huyện trình Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa xem xét, quyết ðịnh chuyển các thôn hiện nay thành các tiểu khu (tổ dân phố).

II.2.2.  Giải pháp bố trí trụ sở, công sở làm việc của các thị trấn:

Giữ nguyên trụ sở làm việc của Ðảng ủy, Hội ðồng nhân dân, UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các Ðoàn thể của xã Hà Long, Hà Lĩnh hiện nay.

II.2.3.  Giải pháp chuyển ðổi một số giấy tờ cõ bản của công dân.

Ðể tạo ðiều kiện cho ngýời dân thực hiện chuyển ðổi các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan, sau khi thành lập, UBND thị trấn (ðõn vị hành chính mới) phối hợp với cõ quan công an và ðõn vị có liên quan lập kế hoạch tiến hành thực hiện chuyển ðổi giấy tờ cho ngýời dân; phân công ngýời phụ trách ðịa bàn, lịch làm việc với công dân theo từng thôn, tiểu khu; trong ðó ýu tiên thực hiện ðối với những trýờng hợp ngýời dân có nhu cầu chuyển ðổi ngay, cấp bách. Ðối với các loại giấy tờ còn lại, UBND thị trấn có thông báo, hýớng dẫn ðể ngýời dân nếu có nhu cầu chuyển ðổi ðến làm thủ tục tại cõ quan nhà nýớc có thẩm quyền.

                                ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HÀ TRUNG

 



[1] Quyết ðịnh số 153/QÐ-TTg ngày 27/02/2023 của Thủ týớng Chính phủ

[2] Quyết ðịnh số 3975/QÐ-UBND ngày 18/11/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

[3] Quyết ðịnh số 1252/QÐ-UBND ngày 11/4/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

[4] Quyết ðịnh số 356/QÐ-UBND ngày 26/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh

[5] Quyết ðịnh số 1945/QÐ-UBND ngày 08/6/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

[6] Quyết ðịnh số 2146/QÐ-UBND ngày 21/6/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

[7] Quyết ðịnh số 1252/QÐ-UBND, ngày 11/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh

                [8] Quyết ðịnh số 2087/QÐ-UBND ngày 15/6/2023 của Uỷ ban nhân dân tỉnh

                [9] Quyết ðịnh số 2080/QÐ-UBND ngày 15/6/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh 

ĐỀ ÁN Thành lập thị trấn Hà Long và thị trấn Hà Lĩnh thuộc huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.

Đăng lúc: 24/07/2023 10:58:21 (GMT+7)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Ðộc lập – Tự do – Hạnh phúc.

 
 

 

 

 

 


ÐỀ ÁN

THÀNH LẬP THỊ TRẤN HÀ LONG VÀ

THỊ TRẤN HÀ LĨNH THUỘC HUYỆN HÀ TRUNG, TỈNH THANH HÓA

 

 

Hà Trung, tháng 7/2023


 


ỦY BAN NHÂN DÂN

HUYỆN HÀ TRUNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Ðộc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

Hà Trung, ngày  17  tháng 7  nãm 2023

 

ÐỀ ÁN

Thành lập thị trấn Hà Long và thị trấn Hà Lĩnh

thuộc huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.

Phần thứ nhất

 

CÃN CỨ CHÍNH TRỊ, PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN THIẾT

I.  CÃN CỨ CHÍNH TRỊ, PHÁP LÝ.

1.       Luật Tổ chức Chính quyền ðịa phýõng ngày 19/6/2015; Luật sửa ðổi sửa ðổi, bổ sung một số ðiều của luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền ðịa phýõng ngày 22 tháng 11 nãm 2019;

2.       Luật Quy hoạch ðô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009;

3.       Luật Quy hoạch ngày 24/11/2017; Luật sửa ðổi, bổ sung một số ðiều 37 Luật có liên quan ðến quy hoạch ngày 20/11/2018;

4.       Nghị quyết số 58 NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hoá ðến nãm 2030, tầm nhìn ðến nãm 2045;

5.       Kết luận số 48-KL/TW ngày 30/01/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện sắp xếp ðõn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai ðoạn 2023 – 2030;

6.       Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thýờng vụ Quốc hội về phân loại ðô thị; Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022 của Ủy ban Thýờng vụ Quốc hội về sửa ðổi, bổ sung một số ðiều của Nghị quyết số 1210/1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016;

7.       Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thýờng vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của ðõn vị hành chính, phân loại ðõn vị hành chính; Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022 về sửa ðổi, bổ sung một số ðiều của Nghị quyết số 1211/1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016;

8.       Nghị ðịnh số 54/2018/NÐ-CP ngày 16/4/2018 của Chính phủ về hýớng dẫn việc lấy ý kiến cử tri về thành lập, giải thể, nhập, chia, ðiều chỉnh ðịa giới ðõn vị hành chính ;

9.       Quyết ðịnh số 153/QÐ-TTg ngày 27/02/2023 của Thủ týớng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 – 2030; tầm nhìn ðến nãm 2045;

10.  Quyết ðịnh số 3975/QÐ-UBND ngày 18/11/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt ðiều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống ðô thị tỉnh Thanh Hoá ðến nãm 2020, tầm nhìn ðến nãm 2030;

11.  Quyết ðịnh số 1252/QÐ-UBND, ngày 11/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá về việc Phê duyệt Chýõng trình phát triển ðô thị tỉnh Thanh Hóa giai ðoạn ðến nãm 2020 và giai ðoạn 2021 – 2030;

12.  Quyết ðịnh số 356/QÐ-UBND ngày 26/01/2021 của UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng huyện Hà Trung ðến nãm 2045;

13.  Quyết ðịnh số 1945/QÐ-UBND ngày 08/6/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt ðiều chỉnh quy hoạch chung ðô thị Hà Long, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa ðến nãm 2045;

14.  Quyết ðịnh số 2146/QÐ-UBND ngày 21/6/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt ðiều chỉnh quy hoạch chung ðô thị Hà Lĩnh, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa ðến nãm 2045;

15.  Kế hoạch số 275/KH-UBND ngày 13/12/2021 của UBND tỉnh về phát triển hệ thống ðô thị tỉnh ðến nãm 2025 ðạt mục tiêu ðô thị hóa 40% trở lên;

16.  Quyết ðịnh số 323/QÐ-UBND ngày 20/01/2023 của UBND tỉnh ban hành Chýõng trình công tác nãm 2023 của UBND tỉnh Thanh Hóa;

17.  Quyết ðịnh số 2485/QÐ-UBND ngày 12/7/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh Về việc công nhận khu vực dự kiến hình thành ðô thị Hà Long, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa ðạt tiêu chí ðô thị loại V;

18.  Quyết ðịnh số 2486/QÐ-UBND ngày 12/7/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh Về việc công nhận khu vực dự kiến hình thành ðô thị Hà Lĩnh, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa ðạt tiêu chí ðô thị loại V;

19.  Nghị quyết Ðại hội Ðảng bộ huyện Hà Trung lần thứ XXII nhiệm kỳ 2020 – 2025;

20.  Nghị quyết số 04-NQ/HU ngày 12/7/2021 của BCH Ðảng bộ huyện Hà Trung về phát triển công nghiệp gắn với phát triển ðô thị huyện Hà Trung, giai ðoạn 2021-2025, ðịnh hýớng ðến nãm 2030;

21.  Nghị quyết số 05- NQ/HU ngày 14/10/2021 của Ban Chấp hành Ðảng bộ huyện về xây dựng và phát triển ðô thị Hà Long, huyện Hà Trung giai ðoạn 2021 - 2025, ðịnh hýớng ðến nãm 2035;

22.  Nghị quyết số 06-NQ/HU ngày 14/10/2021 của Ban Chấp hành Ðảng bộ huyện về xây dựng và phát triển ðô thị Hà Lĩnh, huyện Hà Trung giai ðoạn 2021- 2025, ðịnh hýớng ðến nãm 2030;

23.  Kết luận số 925-KH/HU ngày 16/01/2023 của Ban Thýờng vụ Huyện ủy về việc chủ trýõng lập Ðề án thành lập thị trấn Hà Long và thị trấn Hà Lĩnh thuộc huyện Hà Trung;

24.  Nghị quyết 208/NQ-HÐND ngày 28/3/2023 của Hội ðồng nhân dân huyện về việc Quyết ðịnh chủ trýõng ðầu tý dự án Lập ðề án thành lập thị trấn Hà Long và thị trấn Hà Lĩnh thuộc huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa;

25.  Kế hoạch số 53/KH-UBND ngày 28/02/2023 của UBND huyện Hà Trung về việc Xây dựng Ðề án thành lập thị trấn Hà Long và thị trấn Hà Lĩnh thuộc huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.

II.    LÝ DO VÀ SỰ CẦN THIẾT

1.  Huyện Hà Trung là ðịa phýõng có lịch sử hình thành lâu ðời, giàu truyền thống cách mạng; cách về phía Bắc thành phố Thanh Hóa khoảng 25 km, thuộc vùng trung tâm ðộng lực Thạch Thành – Bỉm Sõn; có lợi thế nổi trội về giao thông nhý ðýờng cao tốc Bắc – Nam với 02 nút giao trên ðịa bàn huyện, Quốc lộ 1A, 217, 217B, ðýờng sắt và ðýờng sắt cao tốc (quy hoạch) Bắc – Nam. Cùng với thị xã Bỉm Sõn, huyện Hà Trung ðýợc xác ðịnh là trung tâm vùng phía Bắc của tỉnh với các chức nãng chủ yếu: công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, thýõng mại - dịch vụ; vãn hóa - thể dục thể thao, du lịch vãn hóa tâm linh, ðầu mối giao thông quan trọng vùng ðộng lực phía Bắc của tỉnh nói riêng, của tỉnh với vùng Bắc Trung bộ và Nam Bắc Bộ nói chung.

Tuy nhiên, hiện nay huyện Hà Trung vẫn chýa phát huy ðýợc hết các tiềm nãng, lợi thế nêu trên. Một trong những nguyên nhân, bất cập là hệ thống ðô thị trên ðịa bàn vẫn còn hạn chế, chýa có nhiều trung tâm kinh tế, trung tâm ðô thị tạo ðộng lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Hiện nay, toàn huyện hiện chỉ có 01 ðô thị huyện lỵ, tỷ lệ ðô thị hóa thấp. Vì vậy, thành lập thị trấn Hà Long và thị trấn Hà Lĩnh là ðể phát huy tiềm nãng, vị trí, vị thế; lan tỏa quá trình phát triển, quá trình ðô thị hóa của huyện; hình thành các trung tâm, ðô thị ðộng lực góp phần vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Hà Trung.

2.  Xã Hà Long là vùng ðất có nhiều giá trị lịch sử - vãn hóa, là nõi phát tích của các vua, chúa và výõng triều Nguyễn nên có nhiều cõ hội ðể hình thành ðô thị du lịch vãn hóa lịch sử, sinh thái gắn với bảo tồn tôn tạo di tích lịch sử Quốc Miếu nhà Nguyễn. Bên cạnh ðó, xã Hà Long có một nút giao cao tốc Bắc – Nam và Quốc lộ 217B (là một trong bảy nút giao ðýờng cao tốc qua ðịa phận tỉnh Thanh Hóa), ðồng thời, xã cũng ðýợc quy hoạch phát triển dịch vụ cao cấp (du lịch, nghỉ dýỡng, sân golf…). Vì vậy, xã Hà Long có lợi thế vừa là cửa ngõ phía Tây Bắc của huyện Hà Trung; vừa là ðiểm kết nối các huyện vùng ðồng bằng ven biển nhý Nga Sõn, Bỉm Sõn, Hậu Lộc; các huyện miền núi nhý Thạch Thành, Cẩm Thủy, Bá Thýớc ði các tỉnh lân cận và các ðô thị lớn nhý Hà Nội, thành phố Hồ Chính Minh; là lợi thế ðể ðịa phýõng phát triển ðô thị theo hýớng dịch vụ thýõng mại, logistic. Mặt khác, xã Hà Long tiếp giáp trực tiếp với một trong bốn ðô thị ðộng lực của tỉnh, là cõ sở quan trọng ðể hình thành ðô thị công nghiệp với sự lan tỏa mạnh mẽ của ðô thị công nghiệp Bỉm Sõn, cụm công nghiệp Hà Long – Bỉm Sõn.

3.  Xã Hà Lĩnh ở phía Tây Nam, cách trung tâm huyện lỵ Hà Trung khoảng 09 km, thuộc vùng kinh tế phía Nam huyện, có ðýờng cao tốc Bắc – Nam với một nút giao và Quốc lộ 217 chạy qua, xã Hà Lĩnh ðýợc xác ðịnh là ðầu mối giao thông vùng Ðông Bắc tỉnh Thanh Hóa gắn với dịch vụ kho vận, thýõng mại cấp vùng; dịch vụ du lịch vãn hóa lịch sử, tâm linh, thắng cảnh và sinh thái; công nghiệp tiểu thủ công nghiệp gắn liền với các cụm công nghiệp Hà Lĩnh I, II; trung tâm ðộng lực khu vực vùng phía Nam của huyện Hà Trung.

Phát huy những tiềm nãng, lợi thế và ðể ðịnh hýớng cho phát triển ðô thị, quy hoạch chung xây dựng ðô thị Hà Long và ðô thị Hà Lĩnh ðã ðýợc Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt từ nãm 2015 và ðiều chỉnh, mở rộng nãm 2021, làm tiền ðề cho phát triển ðô thị trên ðịa bàn các xã trong thời gian qua.

Thực hiện các quy hoạch ðô thị ðã ðýợc phê duyệt, cùng với sự quan tâm lãnh ðạo, chỉ ðạo và ðầu tý của tỉnh, của huyện, sự nỗ lực của cấp ủy, chính quyền và nhân dân nên các xã Hà Long và Hà Lĩnh ðã ðạt ðýợc nhiều kết quả quan trọng, tạo tiền ðề cho sự phát triển toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, vãn hóa, xã hội; ðời sống vật chất tinh thần của nhân dân ngày càng ðýợc nâng cao, kết cấu hạ tầng kỹ thuật ðýợc hoàn thiện, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội luôn ðýợc giữ vững. Cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội, lề lối sinh hoạt của nhân dân trên ðịa bàn các xã cũng ðã có nhiều thay ðổi tích cực theo hýớng ðô thị; các khu dân cý kết hợp thýõng mại dịch vụ, ðiểm dân cý từng býớc ðýợc xây dựng; hệ thống hạ tầng ngày một hoàn thiện, tiến tới ðồng bộ; ðýờng giao thông cõ bản ðýợc rải nhựa và bê tông hóa; tất cả các hộ gia ðình ðều ðýợc sử dụng ðiện lýới, nýớc hợp vệ sinh; tuyến ðýờng chính ðýợc chiếu sáng; rác thải ðýợc thu gom và xử lý; góp phần ðýa các xã ðạt chuẩn nông thôn mới và ðạt các tiêu chí ðô thị loại V.

Những thay ðổi về kinh tế - xã hội, quá trình phát triển dịch vụ, thýõng mại và ðô thị hoá ðã làm thay ðổi quá trình tổ chức dân cý theo hýớng tập trung với mật ðộ cao, hình thành lối sống ðô thị trong nhân dân; tổ chức sản xuất có sự chuyên môn hóa, lao ðộng dịch chuyển từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp; công tác quản lý nhà nýớc trên các lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thýõng mại, dịch vụ, du lịch, quy hoạch, xây dựng, phòng chống tệ nạn xã hội, bảo ðảm trật tự, bảo vệ môi trýờng… của chính quyền nông thôn hiện nay gặp nhiều khó khãn; cần phải có chính quyền ðô thị với cõ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn phù hợp ðể thay thế cho chính quyền nông thôn nhý hiện nay. Vì vậy, thành lập thị trấn Hà Long và thị trấn Hà Lĩnh trên cõ sở nguyên trạng diện tích tự nhiên và nhân khẩu của các xã là tạo tiền ðề pháp lý cho việc thiết lập mô hình tổ chức bộ máy quản lý ðô thị, nhằm ðáp ứng yêu cầu về công tác quản lý hành chính nhà nýớc trên ðịa bàn; không làm phát sinh tổ chức bộ máy, biên chế, góp phần ðảm bảo tiêu chuẩn của ðõn vị hành chính theo quy ðịnh.

Phần thứ hai

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC ÐÕN VỊ HÀNH CHÍNH LIÊN QUAN

I.       LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC ÐÕN VỊ HÀNH CHÍNH LIÊN QUAN.

I.1.  Huyện Hà Trung.

Huyện Hà Trung ðýợc hình thành từ rất sớm, là một trong những cái nôi của dân tộc Việt Nam: Thời thuộc Hán, là miền ðất thuộc huyện Dý Phát. Thời Tam Quốc - Lýỡng Tấn - Nam Bắc triều, là miền ðất thuộc huyện Kiến Sõ. Thời Tùy - Ðýờng, là miền ðất thuộc huyện Nhật Nam và một phần thuộc huyện Sùng Bình. Thời Trần - Hồ, huyện Hà Trung thuộc châu Ái, trấn Thanh Ðô; phần ðất phía Bắc huyện Hà Trung ngày nay nằm trong huyện Tống Giang, thuộc châu Ái. Thời thuộc Minh, là phần ðất chủ yếu của huyện Tống Giang. Thời Lê, ðổi Tống Giang thành Tống Sõn và ðặt phủ Hà Trung gồm 4 huyện: Tống Sõn, Hoằng Hóa, Hậu Lộc, Nga Sõn (trong ðó, huyện Tống Sõn là huyện Hà Trung ngày nay). Thời Nguyễn, huyện Tống Sõn do phủ Hà Trung kiêm lý. Tống Sõn là ðất phát tích của triều Nguyễn.

Sau nãm 1945, phủ Hà Trung ðýợc ðổi thành huyện Hà Trung, gồm 10 xã. Ðến nãm 1954, giải thể 10 xã ðể thay thế bằng 25 xã, lấy chữ "Hà" làm chữ ðầu, trong ðó có các xã Hà Long, xã Hà Lĩnh.

Ngày 08/3/1967, thành lập thị trấn nông trýờng Hà Trung trực thuộc huyện Hà Trung.

Ngày 29/6/1977, thành lập thị trấn Bỉm Sõn trên cõ sở một phần các xã Hà Dýõng, Hà Lan của huyện Hà Trung.

Ngày 05/7/1977, huyện Hà Trung sáp nhập với huyện Nga Sõn thành huyện Trung Sõn.

Ngày 29/8/1980, chia xã Hà Dýõng thành 2 xã Hà Dýõng và Quang Trung.

Ngày 18/12/1981, thị trấn nông trýờng Hà Trung và 2 xã Hà Lan, Quang Trung ðýợc sáp nhập vào thị xã Bỉm Sõn.

Ngày 30/8/1982, huyện Hà Trung ðýợc tái lập gồm 24 xã, trong ðó có 02 xã Hà Long và Hà Lĩnh.

Ngày 16/10/2019, Ủy ban Thýờng vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 786/NQ-UBTVQH14 sắp xếp các ðõn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Thanh Hóa. Sau khi sắp xếp huyện Hà Trung có 1 thị trấn (huyện lỵ) và 19 xã trực thuộc nhý hiện nay. Trong ðó xã Hà Long, xã Hà Lĩnh vẫn giữ nguyên ðịa giới hành chính nhý trýớc khi sắp xếp.

I.2.  Xã Hà Long

Hà Long là một xã miền núi, phía Tây Bắc của huyện Hà Trung, với khoảng 18% dân số là ðồng bào dân tộc thiểu số (dân tộc Mýờng) cùng sinh sống. Quá trình hình thành và phát triển, vùng ðất thuộc xã Hà Long ðã góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung của huyện Hà Trung nhý ngày nay.

Gia Miêu ngoại trang (thuộc thôn Gia Miêu xã Hà Long ngày nay) là ngôi làng cổ thuộc huyện Tống Sõn (nay là huyện Hà Trung). Ðây ðýợc xác ðịnh là nõi phát tích của výõng triều Nguyễn. Từ thời nhà Nguyễn (nãm Gia Long thứ 3) ðã gọi Gia Miêu ngoại trang là ðất Quý hýõng, gọi huyện Tống Sõn là Quý huyện. Sử sách ghi chép lại, có 5 vị vua triều Nguyễn ðã về Gia Miêu ngoại trang nền Phýõng Cõ dýới núi Triệu Týờng (hay còn gọi là núi Thiên Tôn) tế bái tổ tiên, gồm: Gia Long, Minh Mệnh, Thiệu Trị, Thành Thái và Bảo Ðại. Cũng chính nõi ðây vào tháng 02/1947, trong lần về thãm quê hýõng Thanh Hóa anh hùng, Chủ tịch Hồ Chí Minh ðã về dâng hýõng, týởng nhớ các vị tiền nhân của výõng triều Nguyễn.

Là vùng ðất mang nhiều giá trị lịch sử, với quỹ ðất rộng lớn, có vị trí tiếp giáp với ðô thị công nghiệp ðộng lực của tỉnh. Xã Hà Long ðýợc ðịnh hýớng hình thành ðô thị du lịch vãn hóa lịch sử, sinh thái, và cũng là ðô thị vệ tinh của thị xã công nghiệp Bỉm Sõn. Nãm 2013, Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch chung ðô thị Hà Long ðến nãm 2025. Ðây là cõ sở quan trọng ðánh dấu sự hình thành ðô thị Hà Long nhý hiện nay. Ngày 24/12/2015, UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành Quyết ðịnh số 5424/QÐ-UBND công nhận trung tâm xã Hà Long, huyện Hà Trung ðạt tiêu chuẩn ðô thị loại V.

Ðứng trýớc những thời cõ mới, ðịnh hýớng mới. Ngày 08/6/2021, Chủ tịch UBND tỉnh ðã ban hành Quyết ðịnh số 1945/QÐ-UBND phê duyệt Ðiều chỉnh quy hoạch chung ðô thị Hà Long ðến nãm 2045. Ðô thị Hà Long ðýợc tiếp tục ðýợc mở rộng quy mô cả về thời gian và không gian phát triển ðô thị.

I.3.  Xã Hà Lĩnh

Hà Lĩnh là xã trung du miền núi nằm trong vùng kinh tế phía Nam huyện Hà Trung. Quá trình hình thành và phát triển, vùng ðất xã Hà Lĩnh ðã góp phần vào sự phát triển chung của huyện Hà Trung nhý hiện nay. Trên tuyến Quốc Lộ 217, xã Hà Lĩnh là cửa ngõ của huyện Hà Trung cũng nhý các huyện vùng ðồng bằng ven biển kết nối với các huyện lân cận nhý Vĩnh Lộc, Yên Ðịnh và các huyện miền núi phía Tây Bắc tỉnh Thanh Hóa. Nãm 2014, Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch chung ðô thị Hà Lĩnh ðến nãm 2025. Ðây là cõ sở quan trọng ðánh dấu sự hình thành ðô thị Hà Lĩnh nhý hiện nay.

Ghi nhận những býớc phát triển của ðô thị Hà Lĩnh. Ðứng trýớc những thời cõ mới, nổi bật nhất khi ðô thị Hà Lĩnh còn là ðầu mối giao thông vùng Ðông Bắc tỉnh Thanh Hóa khi hình thành nút giao lên xuống giữa Quốc lộ 217 và ðýờng bộ cao tốc Bắc Nam. Ngày 21/6/2021, Chủ tịch UBND tỉnh ðã ban hành Quyết ðịnh số 2146/QÐ-UBND phê duyệt Ðiều chỉnh quy hoạch chung ðô thị Hà Lĩnh ðến nãm 2045. Ðô thị Hà Lĩnh tiếp tục ðýợc mở rộng quy mô cả về thời gian và không gian phát triển ðô thị. Ngoài việc tiếp tục phát triển các chức nãng ðô thị hiện có, ðô thị Hà Lĩnh còn ðýợc bổ sung chức nãng là ðầu mối giao thông vùng Ðông Bắc tỉnh Thanh Hóa gắn với dịch vụ kho vận, thýõng mại cấp vùng; Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp (TTCN) gắn liền với các Cụm công nghiệp Hà Lĩnh. Ðây là cõ hội lớn ðể xã Hà Lĩnh phát triển kinh tế - xã hội, phát triển ðô thị theo ðúng các ðịnh hýớng phát triển chung của tỉnh, của huyện.

II.    HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, HẠ TẦNG ÐÔ THỊ CÁC ÐÕN VỊ HÀNH CHÍNH LIÊN QUAN.

II.1.  Xã Hà Long

II.1.1.  Vị trí ðịa lý và ðịa giới hành chính, quy mô diện tích, dân số.

a)        Vị trí ðịa lý và ðịa giới hành chính.

Long là xã nằm ở phía Tây Bắc của huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa, cách về phía Tây Bắc trung tâm huyện lỵ khoảng 15 km, cách về phía Bắc trung tâm tỉnh lỵ (thành phố Thanh Hóa) khoảng 40km.

Ðịa giới hành chính xã Hà Long nhý sau:

- Phía Bắc giáp thành phố Tam Ðiệp, tỉnh Ninh Bình;

- Phía Nam giáp xã Hà Bắc, Hà Giang, huyện Hà Trung;

- Phía Ðông giáp các phýờng Ngọc Trạo, Bắc Sõn thuộc thị xã Bỉm Sõn;

- Phía Tây giáp huyện Thạch Thành.

Phạm vi, ranh giới xã Hà Long

b)        Quy mô diện tích, dân số: Tổng diện tích khu vực lập ðề án là 48,41 km2. Dân số thýờng trú là 10.873 ngýời.

II.1.2.  Ðiều kiện tự nhiên

a)        Ðịa hình - ðịa mạo

Xã Hà Long có ðịa hình bán sõn ðịa nằm về phía Ðông Bắc của huyện Hà Trung, tiếp giáp với huyện miền núi Thạch Thành, dãy núi Tam Ðiệp. Hýớng dốc chung từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Ðông; Ðịa hình ðýợc phân thành hai phần chính: Phần phía Bắc và phần phía Nam.

+ Phần phía Bắc: Ðịa hình chủ yếu là ðồi núi cao ở phía Bắc dốc dần về phía Ðông và Ðông Nam. Ðặc biệt phía Bắc ðýợc bao bọc bởi dãy núi ðá Tam Ðiệp.

+ Phần phía Nam ðịa hình týõng ðối bằng phẳng: Là ðịa bàn phân bố các khu dân cý, ðồng ruộng canh tác chủ yếu của xã, phần ðất này phía Tây ðýợc bao bọc bởi sông Vạn Bảo, phía Ðông ðýợc bao bọc bởi sông Long Khê, ðịa hình dốc dần về hýớng Ðông Nam. Ở giữa hai phần ðất ðýợc chắn bởi dãy núi Dýõng Lãng kéo dài từ ðập Ðồm Ðồm ðến giáp thị xã Bỉm Sõn.

- Nền ðịa chất ðảm bảo cho việc kiến thiết, xây dựng các công trình, xây dựng cõ sở hạ tầng, kinh tế- vãn hóa- xã hội và phát triển công - nông nghiệp.

 

Ðịa hình xã Hà Long

 

- Khu vực quy hoạch ðô thị cũ thuộc vùng ðất bằng xã Hà Long bao gồm các khu dân cý, khu di tích và khu vực sản xuất nông nghiệp.

- Ðặc ðiểm ðịa hình týõng ðối cao, có ðộ dốc từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Ðông.

- Cao ðộ ðặc trýng nhý sau:

+ Cốt cao nhất : 63,99 m ( dãy núi Dýõng Lãng )

+ Cốt trung bình : 8 m – 9 m ( Tỉnh lộ 522 )

+ Cốt thấp nhất : 1,97m ( ruộng )

+ Cốt ngập lũ : 4,54 m

b)        Ðịa chất, thủy vãn:

Nền ðịa chất ðảm bảo cho việc kiến thiết, xây dựng các công trình, xây dựng cõ sở hạ tầng, kinh tế- vãn hóa- xã hội và phát triển công nông nghiệp.

c)         Khí hậu:

Hà Long nằm trong vùng khí hậu trung du miền núi tỉnh Thanh Hóa (tiểu vùng Ib) có các ðặc trýng chủ yếu nhý:

- Nhiệt ðộ: nhiệt ðộ trung bình vào mùa hè từ : 28 - 35o C, vào mùa ðông từ : 14 - 22o C biên ðộ giao ðộng nhiệt nãm 10 - 120C, biên ðộ nhiệt ðộ ngày từ  6-7o C.

- Lýợng mýa: lýợng mýa trung bình hàng nãm 1600 mm, lýợng mýa tập trung vào tháng 6 ðến tháng 10 chiếm ðến 86% - 88% lýợng mýa cả nãm, tháng 9 có lýợng mýa lớn nhất (gần 400 mm), tháng có lýợng mýa ít nhất là tháng 1 và tháng 2.

- Ðộ ẩm không khí: Ðộ ẩm không khí trung bình 85% - 86%

- Gió bão: tốc ðộ gió trung bình 1,5 – 1,8m/s, tốc ðộ gió mạnh nhất ðo ðýợc trong bão lên tới 35 – 40m/s và trong gió mùa Ðông Bắc là 25m/s.

- Thiên tai: Bão lụt gây ngập úng, rét ðậm kéo dài, ảnh hýởng ðến gió Tây Nam khô nóng, hạn hán sảy ra thýờng xuyên ảnh hýởng ðến sản xuất và ðời sống của nhân dân.

d)        Các nguồn tài nguyên của xã:

Tổng quan về xã Hà Long

-         Tài nguyên ðất ðai: Tổng diện tích tự nhiên là 4.841,05 ha, trong ðó:

+ Ðất nông nghiệp: 2.855,50 ha (gồm: ðất trồng lúa 358,95ha; Ðất trồng cây hàng nãm còn lại khác: 933,19 ha; Ðất trồng cây lâu nãm: 267,74 ha; Ðất rừng sản xuất : 1024,5 ha; Ðất rừng phòng hộ : 235,05 ha; Ðất nuôi trồng thuỷ sản: 16,23 ha; Ðất nông nghiệp khác : 19,83ha).

+ Ðất phi nông nghiệp: 1403,52 ha (gồm : Ðất ở : 119,75 ha; Ðất xây dựng trụ sở cõ quan, công trình sự nghiệp : 1,44ha; Ðất quốc phòng :  597,23 ha; Ðất cõ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp : 96,5ha; Ðất có mục ðích công cộng : 2,07 ha; Ðất tôn giáo, tín ngýỡng : 34,3 ha; Ðất di tích lịch sử, vãn hóa: 6,24ha;  Ðất nghĩa trang, nghĩa ðịa: 12,37 ha; Ðất sông, suối và mặt nýớc chuyên dùng : 166,3ha).

+  Ðất chýa sử dụng: 583,99 ha

-         Tài nguyên rừng: Xã Hà Long có tổng diện tích ðất lâm nghiệp là 1473,44 ha. Trong ðó :

+ Ðất rừng sản xuất : 1024,5 ha chiếm 21,15% diện tích tự nhiên.

+ Ðất rừng phòng hộ : 235,05 ha chiếm 4,85% diện tích tự nhiên.

+ Ðất ðồi núi: 213,89 ha chiếm 4,4% diện tích tự nhiên.

- Tài nguyên nýớc:

+ Diện tích mặt nýớc: 182,53 ha. Trong ðó, ðất nuôi trồng thủy sản: 16,23ha; ðất mặt nýớc chuyên dùng, mặt nýớc, sông ngòi kênh rạch: 166,3 ha.

+ Nguồn nýớc mặt có sông Vạn Bảo, sông Long Khê và hồ Bến Quân và hồ Ðồm Ðồm. Ðủ khả nãng cung cấp nýớc phục vụ cho sản xuất.

+ Nguồn nýớc phục vụ nông nghiệp: Chủ yếu ðýợc lấy từ hồ Bến Quân do Cống Ðập và trạm bõm Ông Ấm ở thôn Gia Miêu qua hệ thống kênh týới dải ðều trên ðịa bàn toàn xã. Ngoài ra còn sử dụng một phần nguồn nýớc týới từ hệ thống cống xả nýớc týới từ hệ thống cống xả hồ Ðồm Ðồm.

Tài nguyên ðất, tài nguyên nýớc xã Hà Long

- Tài nguyên khoáng sản: Có nguồn khoáng sản ða dạng, dễ khai thác và ðang có thị trýờng tiêu thụ tốt: Quặng Silic, Spilit, quặng sắt làm nguyên vật liệu phụ gia xi mãng, ðá ốp lát, ðá xây dựng… chủ yếu là khoáng sản dùng làm phụ gia xi mãng, ðất san lấp mặt bằng xây dựng.

II.1.3.  Tính chất, chức nãng và vai trò.

Là ðô thị dịch vụ, du lịch phía Tây Bắc huyện Hà Trung, gắn với các di tích lịch sử (Quốc Miếu nhà Nguyễn), Khu công nghiệp và nút giao (giữa Quốc lộ 217B và ðýờng cao tốc Bắc Nam). Các chức nãng chính bao gồm:

- Ðầu mối giao thông vùng Ðông Bắc tỉnh Thanh Hóa (giữa Quốc lộ 217B và cao tốc Bắc Nam) gắn với các dịch vụ thýõng mại, logistic;

- Dịch vụ du lịch vãn hóa lịch sử và sinh thái gắn với bảo tồn tôn tạo di tích lịch sử (Quốc Miếu nhà Nguyễn);

- Công nghiệp gắn liền với Khu công nghiệp Hà Long, Bỉm Sõn và các cụm công nghiệp;

- Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao kết hợp dịch vụ nghỉ dýỡng và vui chõi giải trí cao cấp.

II.1.4.  Về tãng trýởng kinh tế và cõ cấu kinh tế theo lĩnh vực.

Xã Hà Long có nền kinh tế phát triển khá so với mặt bằng chung của toàn huyện. Tốc ðộ tãng trýởng giá trị sản xuất bình quân giai ðoạn 2020-2022 ýớc ðạt 16,37%. Cõ cấu kinh tế chuyển dịch theo hýớng tích cực, giảm tỷ trọng nông nghiệp, tãng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Cụ thể: Tỷ trọng nông nghiệp giảm từ 34,2% xuống còn 27,5%; công nghiệp – xây dựng tãng từ 27% tãng lên 31%; Dịch vụ thýõng mại tãng từ 38,8% lên 41,5%. Nãm 2022 tỷ trọng các ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tãng so với cùng kỳ 3% và výợt so với kế hoạch ðề ra 1,5%. Thu nhập bình quân ðầu ngýời trong nãm 2022 ðạt 58,3 triệu/ngýời/nãm (bình quân toàn huyện 52 triệu/ngýời/nãm), tãng hõn so với nãm 2020 là 13 triệu (tãng 30%). Tổng giá trị sản xuất trong khu vực nãm 2022 ðạt 926,2 tỷ ðồng, tãng 9,79% so với nãm 2021.

Công tác phát triển và quản lý thu, chi ngân sách ðảm bảo dự toán cấp trên giao hằng nãm. Thực hiện tốt Luật ngân sách, cõ bản ðảm bảo phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh. Tổng thu ngân sách nhà nýớc trong khu vực ðạt 43,56 tỷ ðồng, tổng chi ngân sách ðịa phýõng là 35,125 tỷ ðồng. Nguồn vốn ngân sách chủ yếu ðýợc ðầu tý cho xây dựng cõ sở vật chất, chính sách xã hội. Các dự án ðầu tý xây dựng kết cấu hạ tầng trên ðịa bàn khu vực ðýợc thực hiện từ nguồn vốn ðịa phýõng và xã hội hóa từ các doanh nghiệp ðầu tý kinh doanh.

a)        Về sản xuất nông – lâm – thuỷ sản.

*Nông nghiệp: Tổng diện tích gieo trồng 1.794 ha, ðạt 108% so với KH. Trong ðó Vụ chiêm xuân 1.100 ha, vụ thu mùa 648 ha, vụ ðông 46 ha. Tổng sản lýợng lýõng thực ðạt 3.960 tấn, ðạt 100% KH. Trồng Mía nguyên liệu vụ ép 2021-2022 là 50ha ðạt 100% so với KH. Nãng suất bình quân ðạt 80 tấn/ha, sản lýợng 4.000 tấn, tổng giá trị ðạt 4,4 tỷ ðồng. Cây màu khác 140 ha, giá trị sản xuất ðạt: 7,5 tỷ ðồng.

Text Box:  
Nếp cái hoa vàng Gia Miêu Ngoại Trang ðã ðýợc công nhận sản phẩm OCOP 3 sao.
Một số sản phẩm nông nghiệp có giá trị kinh tế cao, hýớng ðến sản xuất hàng hóa, tập trung nhý: Lúa nếp cái hoa vàng có diện tích 195,2 ha (ðạt 89% KH), nãng suất bình quân vụ thu mùa ðạt 45 tạ/ha, sản lýợng 878 tấn. Tập trung chỉ ðạo, mở rộng diện tích Ổi Lê Quý Hýõng lên 90ha (KH 50 ha) có 5 ha ðạt tiêu chuẩn Vietgap. Cây Dứa 650ha, giá trị ýớc ðạt 163 tỷ ðồng, lập hồ sõ ðề nghị UBND tỉnh công nhận ðạt chuẩn Vietgap.

* Chãn nuôi: Tổng ðàn gia súc gia cầm trên ðịa bàn toàn xã cả nãm là 145 nghìn con, ðạt 102% KH. Trong ðó: Ðàn trâu, bò 780 con, ðàn lợn 2.600 con, ðàn Dê 564 con, ðàn chó 2.056 con. Gia cầm các loại 139 nghìn con. Tổng giá trị chãn nuôi gia súc, gia cầm ýớc ðạt khoảng 56,1 tỷ ðồng. Thực hiện tốt công tác vệ sinh, tiêu ðộc, khử trùng, phòng chống bệnh dịch cho ðàn gia súc gia cầm trên ðịa bàn xã. Tỉ lệ tiêm phòng ðạt 81%.

* Trang trại - Nuôi trồng thuỷ sản: Tổng số trang trại trên ðịa bàn xã 52 trang trại. Trong ðó có 12 trang trại tập trung, 40 trang trại phân tán. Giá trị thu nhập của trang trại tập trung, bình quân ðạt: 250 trð/nãm. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản 60 ha, giá trị ðạt trên 10 tỷ ðồng.

* Lâm nghiệp: Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Hýớng dẫn nhân dân khai thác, trồng, chãm sóc rừng bảo vệ rừng theo quy ðịnh.

b)        Công nghiệp – Xây dựng:

Tổng giá trị sản xuất Công nghiệp và XD giai ðoạn 2020-2022 ðạt : 633,5 tỷ ðồng, ðạt 159% so với kế hoạch. Ðến nay, tổng số hộ kinh doanh cá thể trên ðịa bàn xã là 745 hộ ðạt, 102,6% KH.

Thực hiện tốt công tác, quản lý giám sát các công trình xây dựng trên ðịa bàn xã. Nãm 2021, 2022 ðã khởi công xây dựng 21 công trình, tổng giá trị các công trình xây dựng 75,1 tỷ ðồng, bằng các nguồn vốn, ngân sách xã và nguồn huy ðộng hợp pháp khác. Ngoài ra, trên ðịa bàn có các dự án quan trọng của Trung ýõng, của tỉnh, của huyện ðã và ðang vào giai ðoạn hoàn thành nhý: Ðýờng cao tốc Bắc – Nam (ðoạn Mai Sõn - QL45); Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị khu di tích lãng miếu Triệu Týờng và các tuyến ðýờng giao thông quan trọng khác.

c)         Hoạt ðộng thýõng mại - dịch vụ:

Tổng giá trị ngành thýõng - mại dịch vụ giai ðoạn 2020-2022 ýớc ðạt 432 tỷ ðồng ðạt 162%KH. Ðầu tý nâng cấp Chợ Ðền ðảm bảo tiêu chí chợ an toàn thực phẩm nhằm thúc ðẩy thýõng mại - dịch vụ phát triển .

Dịch vụ Nông nghiệp: Chỉ ðạo HTX DVNN làm tốt công tác dịch vụ, hýớng dẫn sản xuất, bao tiêu sản phẩm nông nghiệp cho nhân dân, bảo vệ hệ thống GTTL nội ðồng, ðảm bảo nýớc phục vụ sản xuất. Phối hợp thu mua lúa Nếp cái hoa vàng với tổng khối lýợng 313,6 tấn, trong ðó: Công ty Sao khuê 236 tấn, Công ty Lựu Sýớng 77,5 tấn. Tổng số tiền thanh toán 3,7 tỷ ðồng.

Dịch vụ thýõng mại: Nãm 2022, dịch covid-19 cõ bản ðýợc khống chế, hoạt ðộng thýõng mại, dịch vụ ðã ði vào hoạt ðộng ổn ðịnh cõ bản ðáp ứng ðýợc nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trên ðịa bàn xã. Các ngành nghề, dịch vụ vận tải, làm ðất, vật tý nông nghiệp, hoạt ðộng thýõng mại trên ðịa bàn xã ðã có býớc chuyển biến ðáng kể. Tỷ lệ cõ giới hoá sản xuất nông nghiệp ðạt 98%.

- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận ðộng các hộ ðủ ðiều kiện thành lập doanh nghiệp, trong nãm ðã vận ðộng thàng lập ðýợc 4 doanh nghiệp và 1 hợp tác xã, nâng tổng số doanh nghiệp trên ðịa bàn xã là 33 doanh nghiệp (KH 3 DN).

* Dịch vụ Tín dụng: Phối hợp với Ngân hàng Nông nghiệp, Ngân hàng Chính sách xã hội, tạo ðiều kiện cho nhân dân vay vốn ðầu tý phát triển sản xuất kinh doanh. Tổng số hộ vay vốn: 1.800 hộ (tãng 454 hộ so với nãm 2021): Tổng dý nợ 187,6 tỷ ðồng. Tãng 102,6 tỷ ðồng với cùng kỳ. Phối hợp với các ngân hàng, quản lý vốn vay, hýớng dẫn các hộ sử dụng ðúng mục ðích, ðem lại hiệu quả kinh tế cao.

II.1.5.  Các công tác về vãn hóa – xã hội.

a)        Công tác giáo dục, ðào tạo:

Trong những nãm gần ðây, cõ sở vật chất, thiết bị trýờng học ðýợc tãng cýờng cõ bản ðã ðáp ứng nhu cầu dạy và học, ðến nay có 68 phòng học kiên cố, ðạt 100%, ðội ngũ giáo viên có trình ðộ trên chuẩn ðạt 96%. Ðầu tý cõ sở vật chất, xã hội hóa giáo dục xây dựng 10 phòng học 2 tầng trýờng mầm non ðáp ứng nhu cầu của ngýời dân. Duy trì và giữ vững phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục Tiểu học mức ðộ 3, phổ cập THCS mức ðộ 2. Tỷ lệ hoàn thành chýõng trình Tiểu học bình quân hàng nãm ðạt 99,8%; tốt nghiệp THCS bình quân 98,1%; tỷ lệ học sinh thi ðậu vào lớp 10 THPT, THBT ðạt 96%.

Nãm học 2021-2022, tổng số học sinh của 3 cấp là 1.914 học sinh, 56 lớp. Trong ðó trýờng Mầm non 589 Học sinh; 19 lớp, Trýờng Tiểu học 1 có 472 học sinh, 13 lớp; Trýờng Tiểu học 2 có 398 HS; 12 lớp, Trýờng THCS có 455 HS; 12 lớp. Tổng số Học sinh lớp 9 tốt nghiệp ðạt tỷ lệ 100%; Học sinh thi ðậu vào trung học phổ thông ðạt tỷ lệ 78,5%. Nãm học 2022-2023 tổng số học sinh của 3 cấp là 1.905 học sinh, 57 lớp. Trong ðó: Trýờng Mầm non có 536 Học sinh; 19 lớp, Trýờng Tiểu học 1 có 472 học sinh, 13 lớp; Trýờng Tiểu học 2 có 410  HS; 12 lớp. Trýờng THCS có 487 HS;  13 lớp.

Hoạt ðộng của Trung tâm học tập cộng ðồng ngày càng có hiệu quả. Nãm 2022 ðã tổ chức ðýợc 12 lớp tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật về trồng trọt, chãn nuôi, có 2.368 lýợt ngýời tham gia. Tổng số học sinh thi ðậu các trýờng Ðại học, CÐ: 15 HS.

b)        Công tác chãm sóc sức khỏe nhân dân và các vấn ðề xã hội:

Ðảm bảo thực hiện tốt công tác khám, chữa bệnh và chãm sóc sức khỏe ban ðầu cho nhân dân. Chất lýợng khám, chữa bệnh ngày càng ðýợc nâng lên, giữ vững, nâng cao chất lýợng Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế giai ðoạn 2011- 2020 và xã phù hợp với trẻ em. Trong 5 nãm gần ðây ðã khám và ðiều trị 58.742 lýợt ngýời. Thực hiện tốt công tác ðảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trên ðịa bàn xã, phối hợp quản lý tốt hoạt ðộng y dýợc tý nhân.

Thực hiện tốt công tác dân số KHHGÐ, Tỷ lệ tãng dân số tự nhiên duy trì ở mức 0,65%. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dýỡng thể cân nặng 8,3%; Tỷ lệ suy dinh dýỡng chiều cao 10,8%. Tỷ lệ ngýời có thẻ BHYT: 93,3%. Triển khai kế hoạch tạo lập hồ sõ sức khỏe ðiện tử ngýời dân trên ðịa xã, ðến thời ðiểm ðã lập ðýợc 42%, tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh ðạt 90,5%.

Công tác xóa ðói giảm nghèo luôn ðýợc quan tâm thực hiện. Số hộ nghèo theo chuẩn nghèo ða chiều trên ðịa bàn xã nãm 2020 là 49 hộ, chiếm 1,82%. Ðến nãm 2021 thực hiện rà soát hộ nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo ða chiều giai ðoạn mới (2021-2025) số hộ nghèo trên ðịa bàn tãng thành 108 hộ; chiếm 4,04%. Ðến nãm 2022, số hộ nghèo trên ðịa bàn còn 74 hộ, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 2,77% (bình quân chung toàn huyện là 2,95%).

c)         Công tác vãn hóa, thông tin tuyên truyền, thể dục thể thao.

Lĩnh vực vãn hóa, thể dục, thể thao phát triển sâu rộng; phong trào xây dựng ðời sống vãn hoá cõ sở ðã tập trung vào xây dựng ðõn vị vãn hoá, gia ðình vãn hoá, xây dựng nếp sống vãn minh ðýợc phát ðộng thýờng xuyên; tổ chức thực hiện tốt phong trào "toàn dân xây dựng ðời sống vãn hóa ở khu dân cý"; xây dựng "công dân kiểu mẫu, gia ðình kiểu mẫu, thôn kiểu mẫu, làng xóm kiểu mẫu"; ðến nay, tỷ lệ gia ðình vãn hóa của xã ðã ðạt 90%. Có 9/9 thôn giữ vững danh hiệu thôn vãn hóa cấp huyện; 4/4 trýờng ðýợc công nhận cõ quan vãn hóa cấp tỉnh. Hoạt ðộng thể dục, thể thao diễn ra sôi nổi ở các thôn, tỷ lệ ngýời tham gia luyện tập thể dục thể thao thýờng xuyên tại ðịa bàn ðạt trên 50%.

Tổ chức bình xét “Gia ðình vãn hóa, gia ðình thể thao”, “làng vãn hóa” nãm 2022. Kết quả có 2.304 gia ðình vãn hóa nãm 2022 (chiếm 95,9%)  và 1.981 gia ðình vãn hóa 3 nãm từ nãm 2020-2022 (chiếm 82,4%). Có 9/9 thôn ðạt thôn Vãn hóa nãm 2022.

II.1.6.  Thực hiện nhiệm vụ bảo ðảm Quốc phòng, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

a)        Công tác Quốc phòng:

Duy trì tốt chế ðộ trực sẵn sàng chiến ðấu gắn với xây dựng cõ sở vững mạnh, an toàn làm chủ, nhiệm vụ quân sự ðịa phýõng; phối hợp với Công an xã bảo vệ các ngày lễ lớn, các nhiệm vụ chính trị của ðịa phýõng. TôÒ chýìc huâìn luyêòn Dân quân nãm thýì nhâìt cuòm sôì 4; Tham gia Hội thao Trung ðội dân quân cõ ðộng nãm 2022. Thực hiện tốt công tác huấn luyện, diễn tập phýõng án ðánh ðịch ðổ bộ ðýờng không tại ðiểm cao ðồi Cao Các thôn Yến Vỹ.

 Phôìi hõòp Trung ðoaÌn 64, Sý ðoaÌn 390 tôÒ chýìc phuìc tra quân nhân dýò biò và bàn giao 16 ðồng chí quân nhân dự bị tham gia huấn luyện Dự bị ðộng viên. Tổ chức giao quân nãm 2022 là 12 thanh niên hoàn thành 100% chỉ tiêu huyện giao. QuaÒn lyì tốt công dân trong ðôò tuôÒi sãÞn saÌng nhâòp nguÞ 2023.

Xây dựng kế hoạch Quân sự - quốc phòng, kế hoạch phòng chống thiên tai – tìm kiếm cứu nạn, kế hoạch phòng chống cháy rừng, chýõng trình phối hợp giữa Ban CHQS xã với các ban, ngành, ðoàn thể thực hiện nhiệm vụ nãm 2022.

b)        An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

Thực hiện tốt công tác phối kết hợp với Ban CHQS xã làm tốt công tác bảo vệ ANCT, TTATXH trên ðịa bàn xã. Công tác phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội, tãng cýờng công tác tuần tra, canh gác, ðảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội trên ðịa bàn xã.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả 02 Dự án cõ sở GLQG về DC và Dự án sản xuất cấp và quản lý CCCD gắn chíp ðiện tử; 02 Ðề án “nâng cao hiệu quả công tác nghiệp vụ cõ bản của Công an tỉnh Thanh Hóa, giai ðoạn 2019-2024”; “ứng dụng và phát triển khoa học công nghệ nâng cao chất lýợng, hiệu quả các mặt công tác giai ðoạn 2019-2021, tầm nhìn ðến nãm 2030”. Triển khai cao ðiểm phòng chống tội phạm về ma túy và trộm cắp tài sản; Cao ðiểm phòng chống tội phạm cố ý gây thýõng tích và tội phạm giết ngýời.

Tình hình ANCT-TTATXH ðýợc ðảm bảo, an ninh nông thôn ổn ðịnh. Thực hiện công tác lập hồ sõ ðính chính thông tin nhân khẩu; hệ thống số hộ. Thực hiện kế hoạch tổng kiểm tra cý trú, rà soát ðối chiếu, bổ sung thông tin về nhân hộ khẩu lên hệ thống giữ liệu quốc gia về dân cý.

Công tác tiếp dân, xử lý và giải quyết ðõn thý kịp thời, ðúng quy ðịnh của pháp luật. Tập trung giải quyết các mẫu thuẫn phát sinh ngay từ cõ sở.

II.1.7.  Hạ tầng xã hội.

a)        Nhà ở.

Nhà ở dạng ðô thị chủ yếu tập trung trên tuyến ðýờng 217B, ðýờng 522B và các tuyến ðýờng trục liên thôn, trục xã khu vực trung tâm xã, các khu dân cý mới. Dạng nhà này chủ yếu là nhà ở chia lô, diện tích từ 100-150m2, tầng cao từ 2 tầng trở lên, vừa ở vừa kinh doanh.

Nhà ở dạng nông thôn là các dạng nhà ở thấp tầng, diện tích tích bình quân 250 - 300m2/hộ. Các khu dân cý thýờng tập trung liên kết giữa các thôn liên tiếp từ ðầu xã ðến cuối xã, không có khu dân cý biệt lập, các khu dân cý ðýợc kết nối liên hoàn với mạng giao thông liên thôn, liên xóm, liên gia.

Text Box:  
Trạm Y tế xã Hà Long mới ðýợc ðầu tý xây dựng lại khang trang.
Tổng số nhà ở trên ðịa bàn xã là 2.680 cãn. Tổng diện tích sàn nhà ở toàn xã là khoảng 264.127m2. Số nhà ở kiên cố trên ðịa bàn là 2.491 cãn, ðạt tỷ lệ 92,95%; diện tích sàn nhà ở bình quân theo ngýời khu vực ðạt 27,06 m2 sàn/ngýời.

b)         Cõ sở Y tế.

Trên ðịa bàn có trạm Y tế xã với diện tích 4.900m2, quy mô 08 giýờng bệnh. Xã ðã ðạt và duy trì tiêu chí Quốc gia về y tế. Với cõ sở vật chất, trang thiết bị và ðội ngũ Y bác sĩ có chuyên môn ðã cõ bản ðáp ứng nhu cầu chãm sóc sức khỏe ban ðầu cho nhân dân trên ðịa bàn.

c)         Cõ sở giáo dục.

Cõ sở vật chất giáo dục luôn ðýợc quan tâm ðầu tý, nâng cấp, góp phần quan trọng nâng cao chất lýợng dạy và học trên ðịa bàn. Hệ thống các trýờng mầm non, tiểu học, trung học cõ sở trên ðịa bàn xã gồm 01 trýờng mầm non, 02 trýờng tiểu học và 01 trýờng trung học cõ sở. 100% các trýờng trên ðịa bàn ðạt chuẩn quốc gia theo quy ðịnh. Tổng diện tích cõ sở giáo dục trên ðịa bàn là 34.218,3m2.

d)        Cõ sở vật chất Vãn hóa – Thể thao.

Hệ thống thiết chế vãn hóa - thể thao cõ sở ðã ðýợc ðầu tý xây dựng týõng ðối ðồng bộ, ðáp ứng nhu cầu sử dụng. Các công trình vãn hóa, thể dục thể thao quy mô cấp ðô thị ðã ðýợc ðầu tý xây dựng nhý: Trung tâm Vãn hoá TDTT xã Hà Long, sân vận ðộng xã Hà Long. Tại các thôn khu thể thao và sân bóng ðá ðã ðýợc ðầu tý từ hỗ trợ của xã và các nguồn vốn xã hội khác. Các nhà vãn hóa thýờng kết hợp với sân thể thao, sân bóng ðá ðýợc bố trí tại khu vực trung tâm các thôn. Tổng số nhà vãn hóa cấp ðõn vị ở trên ðịa bàn là 12 công trình với quy mô diện tích bình quân hõn 380m2/công trình. Số công trình thể thao cấp ðõn vị ở là 10 công trình, diện tích bình quân ðạt gần 1.500m2/ công trình. Các sân thể thao bố trí các chức nãng nhý sân bóng ðá, sân cầu lông, sân bóng chuyền,..

e)         Công trình di sản, vãn hóa lịch sử và kiến trúc tiêu biểu.

Là nõi phát tích của các Vua Chúa và Výõng triều Nguyễn. Xã Hà Long có 6 di tích lịch sử - vãn hóa ðýợc xếp hạng trong ðó có 3 di tích cấp Quốc gia, 3 di tích cấp tỉnh và các di tích lịch sử - vãn hóa ðình, ðền khác. Ðây là hệ thống công trình vãn hóa lịch sử và kiến trúc tiêu biểu không chỉ trong phạm vi của huyện Hà Trung mà có tầm quan trọng, ảnh hýởng trong tỉnh và cả nýớc. Hàng nãm, ðịa phýõng luôn quan tâm, tập trung huy ðộng các nguồn lực, làm tốt công tác trùng tu, tôn tạo, các di tích lịch sử vãn hóa, các lễ hội truyền thống. Tổ chức tốt công tác tuyên truyền, quảng bá, khuyến khích phát triển mạnh các loại hình dịch vụ du lịch (ðặc biệt là dịch vụ du lịch tâm linh), xây dựng các ðiểm du lịch trên ðịa bàn xã gắn với hệ thống các tuyến du lịch của huyện và khu vực. Hiện tại, ðang thực hiện trùng tu, tôn tạo Ðình Gia Miêu và Lãng Miếu Triệu Týờng.

Bảng thống kê di tích lịch sử - vãn hóa trên ðịa bàn xã Hà Long

TT

Tên di tích

Số lýợng

Xếp hạng Cấp

Tổng cộng

 

 

1

Ðình Gia Miêu

1

Di tích cấp quốc gia (QÐ13/ QÐ-BTBVH ngày 28/7/2002)

2

Lãng Miếu Triệu Týờng

1

Di tích cấp quốc gia (35/QÐ-BVHTTDL ngày 03/8/2007)

3

Nhà thờ họ Nguyễn

1

Di tích cấp quốc gia (39/ QÐ-BTBVH ngày 30/12/2002)

4

Cụm di tích Lịch sử vãn hóa xã Hà Long:

1

Cụm Di tích cấp tỉnh (QÐ62/VHQÐ ngày 12/3/1993)

 

Ðền Ðức Ông

1

 

 

Ðền Rồng - Ðền Nýớc

1

 

5

Hồ Bến Quân

1

Di tích lịch sử cấp tỉnh

6

Lãng Trýờng Nguyên

1

 

7

Ðình thôn Nghĩa Ðụng

1

 

Text Box:  
Hình ảnh khu Lãng Miếu Triệu Týờng trýớc nãm 1945 và những hạng mục ðã, ðang ðýợc phục dựng, trùng tu, tôn tạo lại.
 
Ðình Gia Miêu với những nét kiến trúc ðộc ðáo,                     Lãng Trýờng Nguyên
tinh xảo bậc nhất xứ Thanh hiện nay

II.1.8.  Hạ tầng kỹ thuật.

a)        Hiện trạng hệ thống giao thông.

- Hệ thống ðýờng ðối ngoại.

+ Tuyến cao tốc Bắc Nam: Ðoạn qua ðịa phận xã Hà Long dài khoảng 7,8km; Ðoạn tuyến qua ðịa bàn tỉnh ðạt tốc ðộ 80km/h, quy mô 4 làn xe.

+ Tuyến QL217B chiều dài tuyến qua ðô thị khoảng 6,0Km. Quy mô cấp ðýờng quy hoạch ðýợc giữ nguyên ðýờng cấp III ðồng bằng, 04 làn xe cõ giới.

+ Tuyến ðýờng tỉnh 522B: chiều dài ðoạn qua xã Hà Long 7,4km; ðang ðýợc quản lý ðýờng cấp VI: Bnền= 8,0m, mặt ðýờng nhựa.

-         Hệ thống ðýờng ðối nội.

+ Hệ thống ðýờng trục thôn, liên thôn: Tổng chiều dài khoảng 29,29km, trong ðó có khoảng 11,3km ðýờng có bề rộng 7m. Ðã cứng hoá ðạt tỷ lệ 100,0%.

+ Hệ thống ðýờng giao thông nội ðồng: Tổng chiều dài 18,92km, ðã bê tông hoá 4,8 km ðạt 25,37%; còn lại là ðýờng ðất và cấp phối. Chiều rộng nền ðýờng 2,0 - 3,5m.

b)        Hiện trạng thoát nýớc mýa.

Nýớc mýa hiện tại ðang ðýợc thoát ra các ao hồ xung quanh. Hýớng thoát nýớc chính là thoát tập trung vào giữa khu vực nghiên cứu và thoát vào sông Long Khê ðổ ra sông Tống; một phần nhỏ phía Tây thoát về suối Vạn Bảo ðổ ra sông Hoạt. Hiện trạng thoát nýớc chính chia thành 6 lýu vực.

* Lýu vực 1 (diện tích 2529,1 ha): Nằm phía Bắc khu quy hoạch thuộc phần lớn diện tích ðất nông trýờng Hà Trung qua suối ðập tràn thu về hồ bến Quân sau ðó thoát ra sông Long Khê ðổ ra sông Tống.

* Lýu vực 2 (diện tích 513,1 ha): Nằm phía Bắc núi Thiên Tôn và phía Tây khu quy hoạch nýớc mýa thông qua trục tiêu suối Lội về suối suối Vạn Bảo sau ðó thoát vào sông Hoạt.

* Lýu vực 3 (diện tích 354,9 ha): Nằm phía Tây Nam khu vực ðồi Cao Các phía Tây thôn Yến Vỹ nýớc mýa thoát về suối suối Vạn Bảo sau ðó thoát vào sông Hoạt.

* Lýu vực 4 (diện tích 796,3 ha): Gồm khu vực các thôn Khắc Dũng; Gia Miêu; Quảng Bình; Yến Vỹ; Hoàng Vân; và phần diện tích phía Nam núi Thiên Tôn nýớc mýa tập trung vào hệ thống mýõng tiêu chính của xã Hà Long sau ðó thoát ra sông Long Khê rồi về sông Tống.

* Lýu vực 5 (diện tích 200,9 ha): Gồm khu vực các thôn Nghĩa Ðụng; Gia Miêu và Ðại Sõn nýớc mýa thoát trực tiếp ra sông Long Khê rồi về sông Tống.

* Lýu vực 6 (diện tích 796,4 ha): Phần nhỏ diện tích phía Ðông Bắc giáp với phýờng Bắc Sõn, thị xã Bỉm Sõn nýớc mýa thoát trực tiếp ra suối Sòng rồi về sông Tam Ðiệp. 

c)         Hiện trạng cấp nýớc.

Việc khai thác nguồn nýớc sinh hoạt của xã Hà Long chủ yếu là nguồn nýớc giếng khoan, giếng khõi và nguồn nýớc mýa. Chýa có công trình cấp nýớc sạch tập trung.

d)        Hiện trạng cấp ðiện.

- Các nguồn cung cấp ðiện nãng: Hiện tại trong giới hạn xã có tuyến ðýờng dây cao áp 1.100KV và trung áp 35KV ði qua. Ðýờng ðiện trung áp 35KV lộ LDA374-E9.4; Ðýờng ðiện trung áp 22KV lộ LDA376-E9… ðýợc ðấu nối từ trạm biến áp 110KV Hà Trung cấp ðiện cho các trạm biến áp xã Hà Long.

- Trạm biến áp: Trong khu vực có 10 trạm biến áp phụ tải cấp ðiện sinh hoạt, sản xuất cho nhân dân trên ðịa bàn.

e)         Hiện trạng Hạ tầng viễn thông thụ ðộng.

- Hạ tầng býu chính: Trên ðịa bàn xã Hà Long hạ tầng býu chính chủ yếu do Býu ðiện tỉnh ðầu tý xây dựng cung cấp các dịch vụ býu chính, viễn thông công cộng, ðáp ứng nhu cầu cung cấp các dịch vụ býu chính, viễn thông công cộng và nhu cầu sử dụng dịch vụ của nhân dân.

- Hạ tầng viễn thông thụ ðộng: Trong khu vực xã Hà Long có 02 vị trí xây dựng cột ãng ten thông tin di ðộng và nhà trạm viễn thông.

f)          Hiện trạng thoát nýớc thải, vệ sinh môi trýờng và nghĩa trang.

- Thoát nýớc thải: Hiện tại trong khu vực có các loại nýớc thải sau:

+  Nýớc thải sinh hoạt từ các khu dân cý gồm 02 loại: Tại Khu dân cý hiện hữu nýớc thải sinh hoạt từ các hộ dân cý ðã có nhà tắm, vệ sinh riêng. Nýớc thải sinh hoạt ðýợc xử lý qua các bể tự hoại, thấm ngấm tại chỗ hoặc chảy chung với hệ thống thoát nýớc mýa. Tại các khu dân cý mới Ðã ðầu tý hệ thống thu gom nýớc thải riêng, tuy nhiên chỉ mới ðýợc xử lý qua bể xử lý cục bộ trýớc khi xả vào hệ thống chung.

+ Các loại nýớc thải từ các công trình công cộng, trạm y tế ðýợc xử lý cục bộ tại các bể tự hoại, xả ra các mýõng tiêu, mýõng thoát nýớc chung.

+ Nýớc thải từ cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Có hệ thống xử lý ðảm bảo tiêu chuẩn mới ðýợc xả thải vào hệ thống thoát nýớc chung.

- Chất thải rắn: Trong khu vực có các loại rác thải sau:

+ Rác thải sinh hoạt: Gồm rác thải trong các khu dân cý và rác thải trong các công trình công cộng. Rác ðýợc thu gom và vận chuyển về khu xử lý tập trung của huyện.

+ Rác thải từ cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Ðýợc thu gom riêng theo dự án và hợp ðồng xử lý với ðõn vị có chức nãng xử lý rác thải.

+ Chất thải y tế: Triển khai Quyết ðịnh 3262/QÐ-UBND ngày 30/8/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt bổ sung kế hoạch quản lý chất thải y tế tỉnh Thanh Hóa. Hiện nay trên ðịa bàn tỉnh ðã thành lập các cụm xử lý chất thải rắn y tế lây nhiễm bằng phýõng pháp công nghệ vi sóng kết hợp nghiền cắt. Chất thải rắn y tế lây nhiễm từ các bệnh viện, phòng khám tý nhân, trung tâm y tế xã trên ðịa bàn huyện Hà Trung ðýợc thu gom, vận chuyển về Cụm Bệnh viện ða khoa huyện Hậu Lộc ðể xử lý, ðáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trýờng.

+ Chất thải nguy hại: Nguồn chất thải nguy hại phát sinh trên ðịa bàn gồm từ hoạt ðộng sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ, sinh hoạt của cý dân ðịa phýõng và nguồn từ hoạt ðộng sản xuất của các nhà máy, xí nghiệp sản xuất công nghiệp trên ðịa bàn.

Ðối với chất thải nguy hại từ hoạt ðộng sản xuất của các nhà máy, xí nghiệp ðýợc thu gom riêng theo dự án và hợp ðồng xử lý với ðõn vị có chức nãng xử lý chất thải nguy hại.

Ðối với chất thải nguy hại từ hoạt ðộng của cý dân chủ yếu là túi nilon trong sinh hoạt, các loại chai lọ, thuốc bảo vệ thực vật và các chất thải nhý dầu mỡ tại các cõ sở sản xuất, sửa chữa tý nhân nhỏ lẻ. Tuy số lýợng hạn chế, nhýng vẫn chýa ðýợc thu gom, phân loại, xử lý riêng biệt ðảm bảo môi trýờng.

- Quản lý Nghĩa trang: Do ðịa hình phức tạp, quy mô diện tích lớn. Nghĩa trang, nghĩa ðịa trên ðịa bàn ðýợc bố trí tại 3 vị trí, với tổng diện tích khoảng 20,6 ha. Ngoài ra, cải tạo mở rộng nghĩa trang Bãi Tròn thôn Yến Vĩ xã Hà Long theo mô hình công viên nghĩa trang, từ quy mô 6,42 ha lên 11,6ha. Các khu vực này ðều ðảm bảo khoảng cách ly ðối với các khu chức nãng khác của ðô thị.

Các nghĩa trang, nghĩa ðịa nhỏ lẻ trên ðịa bàn ðang ðýợc khoanh vùng, hạn chế hýớng tới cấm chôn cất, ðể trồng cây xanh cách ly ðảm bảo vệ sinh môi trýờng  và cảnh quan ðô thị.

II.2.  Xã Hà Lĩnh.

II.2.1.  Vị trí ðịa lý và ðịa giới hành chính, quy mô diện tích, dân số.

a)        Vị trí ðịa lý và ðịa giới hành chính:

Là xã nằm ở phía Tây Nam huyện Hà Trung, xã Hà Lĩnh thuộc vùng kinh tế phía Nam huyện, cách về phía Tây trung tâm Huyện lỵ (thị trấn Hà Trung) khoảng 9km, cách về phía Bắc trung tâm Tỉnh lỵ (thành phố Thanh Hóa) khoảng 25km.

Ðịa giới hành chính xác ðịnh nhý sau:

- Phía Bắc giáp xã Hà Tiến và xã Hà Tân;

- Phía Nam giáp xã Hà Sõn;

- Phía Ðông giáp xã Hà Ðông và xã Hà Tân;

- Phía Tây giáp huyện Vĩnh Lộc.

Vị trí xã Hà Lĩnh trong mối liện hệ vùng huyện

b) Quy mô diện tích, dân số: Tổng diện tích tự nhiên xã Hà Lĩnh là 24,09km2. Dân số thýờng trú là 9.896 ngýời.

II.2.2.  Ðiều kiện tự nhiên.

a)        Ðịa hình ðịa mạo

- Hà Lĩnh có ðịa hình lòng chảo týõng ðối phức tạp, bao bọc xung quanh là núi, các hýớng ðều có ðộ dốc lớn nên ðồng ruộng không bằng phẳng, có 2 hýớng dốc:

- Hýớng dốc chính: là phía Bắc – Nam, hýớng dốc bị chắn bởi núi Bảo Sõn và núi Ác Sõn, sông Bồng Khê nằm giữa núi Bảo Sõn và Ác Sõn, là nguồn tiêu nýớc chính của toàn xã.

- Hýớng dốc phụ: từ phía Ðông và phía Tây dốc về phía sông Bông Khê.

- Nền ðịa chất ðảm bảo cho việc kiến thiết, xây dựng các công trình, xây dựng cõ sở hạ tầng, kinh tế- vãn hóa - xã hội và phát triển công nông nghiệp.

 

Toàn cảnh xã Hà Lĩnh nhìn từ trên cao

b)        Khí hậu thuỷ vãn

Hà Lĩnh nằm trong vùng khí hậu trung du miền núi tỉnh Thanh Hóa (tiểu vùng Ib) có các ðặc trýng chủ yếu nhý:

- Nhiệt ðộ: nhiệt ðộ trung bình vào mùa hè từ: 28 – 35o C, vào mùa ðông từ : 14–22 o C biên ðộ giao ðộng nhiệt nãm 10 – 120C, biên ðộ nhiệt ðộ ngày từ  6–7 o C.

- Lýợng mýa: lýợng mýa trung bình hàng nãm 1600 mm, lýợng mýa tập trung vào tháng 6 ðến tháng 10 chiếm ðến 86% - 88% lýợng mýa cả nãm, tháng 9 có lýợng mýa lớn nhất (gần 400 mm), tháng có lýợng mýa ít nhất là tháng 1 và tháng 2.

- Ðộ ẩm không khí: Ðộ ẩm không khí trung bình 85% - 86%

- Gió bão: tốc ðộ gió trung bình 1,5 – 1,8m/s, tốc ðộ gió mạnh nhất ðo ðýợc trong bão lên tới 35 m/s – 40 m/s và trong gió mùa Ðông Bắc là 25m/s.

- Thiên tai: Bão lụt gây ngập úng, rét ðậm kéo dài, ảnh hýởng ðến gió Tây Nam khô nóng, hạn hán sảy ra thýờng xuyên ảnh hýởng ðến sản xuất và ðời sống của nhân dân.

c)         Thủy lợi.

Hà lĩnh là vùng bán sõn ðịa nằm ngoài hệ thống thủy nông của nhà nýớc. Nguồn nýớc phục vụ týới tiêu sản xuất chủ yếu phụ thuộc vào hệ thống hồ ðập và nýớc tích tụ trong nội ðồng.

- Hệ thống kênh tiêu: Hệ thống tiêu chính là sông Bồng Khê, kênh hẹp và bị bồi lấp do ðó cần nạo vét lòng kênh từ ðiểm Mèo ngồi giáp Vĩnh Lộc tới cống Bông.

- Hệ thống kênh týới:

+ Kênh sau trạm bõm ðồng Doàn : kênh Bái Vạt

+ Kênh sau trạm bõm ðồng Côi : Gồm :trạm bõm ði cồn hoa, trạm bõm ði Trõ Nu.

- Các công trình thủy lợi ðầu mối:

+ Trạm bõm: Toàn xã có 2 trạm bõm phục vụ công tác týới tiêu sản xuất nông nghiệp gồm Trạm bõm Ðồng Doàn (Công suất 1000 m3/h); Trạm bõm Ðồng Côi (Công suất 1000 m3/h). Tổng công suất của 2 trạm bõm là 2000 m3/h.

+ Hồ ðập: Cả xã có 3 ðập chính gồm Ðập Cầu diện tích 19,26ha, týới cho diện tích 92ha; ðýợc ðầu tý nâng cấp nãm 2020. Ðập Ngang có diện tích hồ 5,5ha, týới cho diện tích 120 ha; ðýợc ðầu tý nâng cấp nãm 2022. Ðập Truông có diện tích hồ 1,45ha, týới cho diện tích 18ha. Hiện nay ðã xuống cấp.

- Hệ thống kênh mýõng týới tiêu nội ðồng: Hệ thống kênh mýõng týới tiêu toàn xã týõng ðối hoàn chỉnh, tuy nhiên tỷ lệ mýõng ðất lớn, tỷ lệ mýõng bê tông còn ít. Tổng chiều dài kênh mýõng nội ðồng trong xã 30.322 m.

 

 

 

                                 

Sông Bồng Khê ðã ðýợc mở rộng

d)        Các nguồn tài nguyên của xã

- Tài nguyên ðất ðai: Tổng diện tích tự nhiên: 2.408,80 ha, trong ðó:

+ Ðất nông nghiệp: 1.981,09 ha (gồm: ðất trồng lúa nýớc, ðất lâm nghiệp, ðất nuôi trồng thủy sản, ðất trồng cỏ, ðất trồng cây hàng nãm …).

+ Ðất phi nông nghiệp: 398,23 ha (gồm: ðất ở, ðất chuyên dùng, ðất nghĩa trang, nghĩa ðịa, ðất sông suối hồ ao, mặt nýớc …).

+ Ðất chýa sử dụng: 28.32 ha (Gồm: ðất bằng chýa sử dụng, ðất ðồi núi chýa sử dụng, núi ðá).

Khu vực trồng cây ngắn ngày

Khu vực trồng lúa ðặc sản “ Lúa nếp Hạt cau”

- Tài nguyên rừng:

Hà Lĩnh có diện tích ðất rừng 1.150,85 ha, chiếm gần 47,8% diện tích tự nhiên, thực hiện chýõng trình dự án “Phủ xanh ðồi núi trọc” ðể phát triển trồng rừng, bảo vệ môi trýờng sinh thái ít bị ô nhiễm và phát triển kinh tế hộ gia ðình, là tiềm nãng tạo nên khu du lịch sinh thái.

Toàn xã hiện có 620,01ha rừng trồng sản xuất, ðýợc giao cho các hộ dân theo chýõng trình của dự án, ðây là một tài nguyên rất quý giá, ðem lại hiệu quả kinh tế cao cho nhiều hộ gia ðình trong xã, cũng nhý công tác bảo vệ môi trýờng xanh, sạch, ðẹp và góp phần hạn chế lũ lụt,  hạn hán trên ðịa bàn xã.

Với diện tích 341,03ha rừng phòng hộ. Ðây là khu vực chủ yếu ðể bảo vệ nguồn nýớc, bảo vệ ðất, chống xói mòn, sạt lở, lũ quét, lũ ống, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, ðiều hòa khí hậu, góp phần bảo vệ môi trýờng, quốc phòng, an ninh, kết hợp du lịch sinh thái, nghỉ dýỡng, giải trí; cung ứng dịch vụ môi trýờng rừng.

Một phần ðất rừng ðặc dụng diện tích 179,07 ha. Thuộc một phần Khu bảo tồn thiên nhiên rừng sến Tam Quy. Ðây là cánh rừng quý trong Sách ðỏ Việt Nam, có diện tích lớn nhất Ðông Nam Á và cũng là nõi bảo tồn loài sến mật duy nhất ở nýớc ta. Là loài gỗ tốt nên không chỉ ở Việt Nam mà trên thế giới, sến ðang bị ðe dọa do khai thác quá mức, dẫn tới cạn kiệt. Ðể bảo tồn, nãm 1986, Chủ tịch Hội ðồng Bộ trýởng (nay là Thủ týớng Chính phủ) ðã ký quyết ðịnh thành lập khu bảo tồn quốc gia rừng sến Tam Quy, với diện tích lúc ðầu khoảng 350ha. Sau hàng chục nãm bảo tồn, hiện rừng sến Tam Quy ðã mở rộng diện tích lên khoảng 520 ha và trở thành "lá phổi xanh" cho hàng ngàn hộ dân sống quanh rừng sến này. Không chỉ tạo không khí trong lành, rừng sến còn giúp nguồn nýớc ngầm quanh vùng luôn ðýợc trong mát và rất ít khi cạn, dù hạn hán kéo dài.

Ngoài những giá trị kể trên, Khu vực rừng sến Tam Quy còn có tiềm nãng rất lớn ðể khai thác du lịch trải nghiệm. Bởi khu vực này có cảnh quan còn giữ ðýợc nguyên vẻ hoang sõ, xung quanh rừng sến có những ngôi làng sống xen kẽ; dýới chân ðồi có hồ Ðập Ngang, Hồ Ðập Cầu.

- Tài nguyên nýớc: Là xã có nhiều khe suối, nên các hồ, ðập nhỏ ðýợc xây dựng tạo nên các hồ chứa nýớc hỗ trợ cho sản xuất và bổ sung nguồn nýớc sinh hoạt ðối với mùa khô. Tuy vậy cũng thýờng xuyên bị ngâp cục bộ vào mùa mýa.

 

Cảnh quan thiên nhiên rừng Sến Tam Quy và mặt nýớc ðập Cầu

- Khoáng sản: Hà Lĩnh là xã có ðất ðồi núi chiếm 50,42% tổng diện tích tự nhiên, các nguồn tài nguyên thiên nhiên chủ yếu là khoáng sản: Ðá dùng làm vật liệu xây dựng, khoáng sản dùng làm phụ gia xi mãng, ðất san lấp mặt bằng xây dựng.

II.2.3.  Tính chất, chức nãng và vai trò.

Là ðô thị loại V phía Tây Nam huyện Hà Trung gắn với nút giao giữa Quốc lộ 217 và ðýờng bộ cao tốc Bắc Nam. Các chức nãng chính bao gồm:

- Ðầu mối giao thông vùng Ðông Bắc tỉnh Thanh Hóa gắn với dịch vụ kho vận, thýõng mại cấp vùng;

- Dịch vụ du lịch vãn hóa lịch sử và sinh thái;

- Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp (TTCN) gắn liền với các Cụm công nghiệp Hà Lĩnh.

II.2.4.  Về tãng trýởng kinh tế và cõ cấu kinh tế theo lĩnh vực.

Hà Lĩnh ðýợc xác ðịnh là ðô thị ðộng lực vùng phía Tây Nam của huyện Hà Trung, có nhiều lợi thế thế phát triển, giữ 1 vị trí quan trọng trong nền kinh tế của huyện. Cùng với sự phát triển chung về mặt kinh tế của huyện, kinh tế của Hà Lĩnh cũng có sự ðóng một phần to lớn. Tốc ðộ tãng trýởng giá trị sản xuất giai ðoạn 2020-2022 ðạt bình quân 16,3%. Cõ cấu kinh tế chuyển dịch theo hýớng tích cực, giảm tỷ trọng nông nghiệp, tãng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Cụ thể: Tỷ trọng nông nghiệp giảm từ 15,4% xuống còn 12,6%; công nghiệp – xây dựng tãng từ 47,3% lên 49,3%; Dịch vụ thýõng mại tãng từ 37,3% thành 38,1%. Nãm 2022 tỷ trọng các ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tãng so với cùng kỳ 1,5% và výợt so với kế hoạch ðề ra 0,8%. Thu nhập bình quân ðầu ngýời ðạt 54,11 triệu/ngýời/nãm, gấp 1,05 lần thu nhập bình quân toàn huyện, tãng so với nãm 2020 là 11,2 triệu (tãng khoảng 26%). Tổng giá trị sản xuất trong khu vực nãm 2022 ðạt 736,2 tỷ ðồng, tãng 12,59% so với cùng kỳ.

Ðịa phýõng thực hiện tốt Luật ngân sách, cõ bản ðảm bảo phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh trên ðịa bàn. Công tác phát triển và quản lý thu, chi ngân sách ðảm bảo dự toán cấp trên giao hằng nãm. Tổng thu ngân sách nhà nýớc nãm 2022 trong khu vực ðạt 52,66 tỷ ðồng, tổng chi ngân sách ðịa phýõng là 52,66 tỷ ðồng. Nguồn vốn ngân sách chủ yếu ðýợc ðầu tý cho xây dựng cõ sở vật chất, chính sách xã hội. Các dự án ðầu tý xây dựng kết cấu hạ tầng trên ðịa bàn khu vực ðýợc thực hiện từ nguồn vốn ðịa phýõng và xã hội hóa từ các doanh nghiệp ðầu tý kinh doanh.

a)   Về sản xuất nông – lâm – thuỷ sản.

*Nông nghiệp: Tổng diện tích gieo trồng cả nãm 1.237 ha, ðạt 100% KH. Tổng sản lýợng lýõng thực cả nãm ðạt 5.107 tấn, tãng 113% so KH, cây rau màu các loại ðều cho nãng suất, sản lýợng và giá trị cao so với cùng kỳ. Diện tích ðất nông nghiệp tích tụ, tập trung 35 ha, ðạt 233% (KH 15ha).  Ðặc biệt, nãm ðầu tiên triển khai khảo nghiệm giống lúa ST24, diện tích 35 ha, cho nãng suất, hiệu quả cao kinh tế cao, tạo ra một hýớng ði mới cho phát triển nông nghiệp xã nhà.

* Chãn nuôi, nuôi trồng thủy sản: Chãn nuôi gia súc, gia cầm phát triển ổn ðịnh, tổng ðàn gia súc, gia cầm có 58 nghìn con, ðạt 100% KH. Thực hiện tốt công tác vệ sinh, tiêu ðộc, khử trùng, tiêm phòng vắc xin cho ðàn gia súc, gia cầm; hýớng dẫn nhân dân thực hiện các biện pháp chãn nuôi an toàn sinh học, phòng, chống dịch bệnh cho ðàn gia súc, gia cầm; không có bệnh dịch lớn xảy ra. Thực hiện tốt công tác vệ sinh, tiêu ðộc, khử trùng, phòng chống bệnh dịch cho ðàn gia súc gia cầm trên ðịa bàn xã. Nuôi trồng thuỷ sản sản lýợng ýớc ðạt 500 tấn, ðạt 100% kế hoạch.

* Lâm nghiệp: Triển khai kế hoạch trồng rừng tập trung, ðã trồng mới ðýợc 51ha. Tổ chức Lễ phát ðộng Tết trồng cây “Ðời ðời nhớ õn Bác Hồ, xuân Nhâm Dần 2022” ðã trồng ðýợc 69 cây tại khu Công sở, khu TT-VH-TT xã và tuyến ðýờng vào khu tái ðịnh cý; tỷ lệ che phủ rừng giữ ổn ðịnh 45% ðạt 100% KH. Tãng cýờng công tác quản lý, bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy rừng; chỉ ðạo tổ chức phát dọn, xử lý vật liệu cháy dýới tán rừng, hýớng dẫn khai thác cây theo quy ðịnh. Thực hiện nghiêm túc trực chỉ huy PCCCR, chuẩn bị tốt dụng cụ, phýõng tiện tham gia PCCCR theo phýõng châm 04 tại chỗ. Trong nãm 2022, không  xảy ra cháy rừng.

b)   Công nghiệp – Xây dựng:

Tổng giá trị sản xuất Công nghiệp và XD giai ðoạn 2020-2022 ðạt : 144,4 tỷ ðồng, tãng so với kế hoạch là 0,8%.

* Công nghiệp: Các ngành nghề sản xuất CN-TTCN duy trì và phát triển tốt nhý cõ khí gò hàn, mộc dân dụng, chế tác ðá mỹ nghệ...tạo công ãn việc làm và thu nhập ổn ðịnh cho công nhân.

 * Xây dựng: Tổng vốn ðầu tý phát triển ýớc ðạt 600 tỷ ðồng, ðạt 100% KH. Tập trung ðẩy nhanh tiến ðộ thi công các công trình trọng ðiểm và các công trình mặt bằng ðể ðấu giá cấp QSDÐ, ðến nay ðã và ðang thực hiện 10 dự án.

 Tu sửa khu Công sở và Trung tâm VHTT xã Hà Lĩnh; Nâng cấp trang thiết bị trýờng Tiểu học xã Hà Lĩnh; Ðầu tý nâng cấp ðýờng từ Quốc lộ 217 ði thôn Tiên Sõn (Giai ðoạn 1 từ Cầu Hà Lĩnh ði Cống Chàng); Cải tạo ðýờng giao thông từ Cống Chàng ði thôn Tiên Sõn; Ðầu tý hạ tầng khu dân cý Ðồng trýớc thôn Tiên Hoà 3; Xây dựng mới ðýờng giao thông kết nối khu ðô thị Hà Lĩnh (nút giao cao tốc tại xã Hà Lĩnh) - Cụm di tích Ðền Hàn, Cô Bõ, xã Hà Sõn; Ðầu tý xây dựng Ðập dâng, giữ nýớc kênh Bồng Khê; Nâng cấp hồ Ðập Ngang theo dự án WB8; Nâng cấp cải tạo ðýờng từ Hầm chui dân sinh ði thôn Tiên Sõn; Ðầu tý nhà lớp học 3 tầng và công trình phụ trợ trang thiết bị Trýờng Mầm non. Hýớng dẫn cho 05 hộ cấp phép xây dựng gửi về UBND huyện và ðã cấp phép ðýợc 01 hộ ở thôn Bái Ân.

c)     Hoạt ðộng thýõng mại - dịch vụ:

Tổng giá trị ngành thýõng - mại dịch vụ giai ðoạn 2020-2022 ýớc ðạt 113 tỷ ðồng, tãng so với kế hoạch là 0,8%. Nãm 2022, tiếp tục mở rộng và phát triển ðồng bộ hệ thống dịch vụ, kêu gọi ðầu tý phát triển kinh doanh dịch vụ phù hợp tại ðiểm giao cao tốc Bắc Nam với Quốc lộ 217. Tãng cýờng kiểm tra các cõ sở kinh doanh, kiểm soát giá các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và ðời sống nhân dân; làm tốt công tác quản lý thị trýờng chống buôn lậu, gian lận thýõng mại, kinh doanh trái phép, ðảm bảo lợi ích cho ngýời tiêu dùng. Nâng cao chất lýợng, hiệu quả các khâu cung ứng và quản lý dịch vụ theo hýớng sản xuất theo “chuỗi giá trị”. Xây dựng một số sản phẩm nông nghiệp có thýõng hiệu theo chýõng trình xây dựng sản phẩm OCOP. Ðã thành lập mới là 8 doanh nghiệp. Ðôn ðốc nhà thầu ðẩy nhanh tiến ðộ xây dựng chợ, trung tâm thýõng mại mới theo quy hoạch.

Dịch vụ Nông nghiệp: Chỉ ðạo HTX DVNN làm tốt công tác dịch vụ, hýớng dẫn sản xuất, bao tiêu sản phẩm nông nghiệp cho nhân dân, bảo vệ hệ thống GTTL nội ðồng, ðảm bảo nýớc phục vụ sản xuất.

Dịch vụ thýõng mại: Nãm 2022, dịch covid-19 cõ bản ðýợc khống chế, hoạt ðộng thýõng mại, dịch vụ ðã ði vào hoạt ðộng ổn ðịnh cõ bản ðáp ứng ðýợc nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trên ðịa bàn xã. Các ngành nghề, dịch vụ vận tải, làm ðất, vật tý nông nghiệp, hoạt ðộng thýõng mại trên ðịa bàn xã ðã có býớc chuyển biến ðáng kể.

Dịch vụ Tín dụng: Phối hợp với Ngân hàng Nông nghiệp, Ngân hàng Chính sách xã hội, tạo ðiều kiện cho nhân dân vay vốn ðầu tý phát triển sản xuất kinh doanh. Tổng số hộ vay vốn: 1.800 hộ (tãng 454 hộ so với nãm 2021): Tổng dý nợ 187,6 tỷ ðồng. Tãng 102,6 tỷ ðồng với cùng kỳ. Phối hợp với các ngân hàng, quản lý vốn vay, hýớng dẫn các hộ sử dụng ðúng mục ðích, ðem lại hiệu quả kinh tế cao.

II.2.5.  Các công tác về vãn hóa – xã hội.

a)        Công tác giáo dục, ðào tạo:

Trong những nãm gần ðây, cõ sở vật chất, thiết bị trýờng học ðýợc tãng cýờng cõ bản ðã ðáp ứng nhu cầu dạy và học. Các cấp học luôn hoàn thành nội dung, chýõng trình nãm học theo mục tiêu ðề ra. Hàng nãm, luôn triển khai thực hiện tiếp tục ðổi mới quản lý, nâng cao chất lýợng giáo dục và xây dựng trýờng học thân thiện, học sinh tích cực.

Nãm học 2021-2022, duy trì ðạt chuẩn Phổ cập Giáo dục. Hoàn thành chýõng trình giáo dục mầm non ðạt tỷ lệ 100%. Tuyển sinh vào lớp 1 và lớp 6 ðạt 100% kế hoạch, tỷ lệ tốt nghiệp THCS ðạt 100%. Tỷ lệ học sinh hoàn thành và hoàn thành tốt các môn bậc Tiểu học ðạt từ 91,4%, Học sinh Khá, giỏi bậc THCS ðạt 63,22%. Chất lýợng giáo dục mũi nhọn ðạt kết quả: Có 29 giải vãn hóa cấp huyện, 04 giải Vãn hóa cấp Tỉnh. 01 Giải Khuyến khích Quốc gia cuộc thi về ATGT. Tham mýu cho cõ quan quản lý nhà nýớc ban hành Nghị quyết về nâng cao chất lýợng giáo dục toàn diện giai ðoạn 2022-2025 tầm nhìn ðến 2030.

b)        Công tác chãm sóc sức khỏe nhân dân và các vấn ðề xã hội:

Ðảm bảo thực hiện tốt công tác khám, chữa bệnh và chãm sóc sức khỏe ban ðầu cho nhân dân. Chất lýợng khám, chữa bệnh ngày càng ðýợc nâng lên, giữ vững, nâng cao chất lýợng Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế giai ðoạn 2011- 2020 và xã phù hợp với trẻ em. Trong nãm 2022 trạm y tế xã ðã khám và ðiều trị cho 6.983 lýợt ngýời.

        Công tác quản lý nhà nýớc về hành nghề y, dýợc tý nhân, VS ATTP, vệ sinh môi trýờng ðýợc quan tâm; Tỷ lệ hộ gia ðình sử dụng nhà tiêu HVS ðạt 89,6%; tỷ lệ ngýời dân ðýợc dùng nýớc sạch ðạt 90%; tỷ lệ trẻ em dýới 5 tuổi SDD là 9,0%; tỷ lệ ngýời dân tham gia BHYT ðạt 95%; Tỷ lệ tãng dân số tự nhiên 0,7%.

Công tác xóa ðói giảm nghèo luôn ðýợc quan tâm thực hiện. Số hộ nghèo theo chuẩn nghèo ða chiều trên ðịa bàn xã nãm 2020 là 38 hộ, chiếm 1,46%. Nãm 2021 thực hiện rà soát hộ nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo ða chiều giai ðoạn mới (2021-2025) số hộ nghèo trên ðịa bàn tãng thành 90 hộ; chiếm 3,8%. Ðến nãm 2022, số hộ nghèo giảm còn 61 hộ, chiếm tỷ lệ 2,52% (bình quân chung toàn huyện nãm 2022 là 2,95%).

c)         Công tác vãn hóa, thông tin tuyên truyền, thể dục thể thao.

Lĩnh vực vãn hóa, thể dục, thể thao phát triển sâu rộng; phong trào xây dựng ðời sống vãn hoá cõ sở ðã tập trung vào xây dựng ðõn vị vãn hoá, gia ðình vãn hoá, xây dựng nếp sống vãn minh ðýợc phát ðộng thýờng xuyên; tổ chức thực hiện tốt phong trào "toàn dân xây dựng ðời sống vãn hóa ở khu dân cý"; xây dựng "công dân kiểu mẫu, gia ðình kiểu mẫu, thôn kiểu mẫu, làng xóm kiểu mẫu"; ðến nay, tỷ lệ gia ðình vãn hóa của xã ðã ðạt 88,1%, 9/10 thôn ðýợc công nhận thôn vãn hóa, 4/4 cõ quan, ðõn vị duy trì ðạt chuẩn vãn hóa. Duy trì thực hiện tốt Hýõng ýớc tại các ðõn vị.

Lãnh ðạo tập trung tuyên truyền công tác phòng chống dịch, các nhiệm vụ chính trị, sự kiện quan trọng, ngày lễ lớn của quê hýõng, ðất nýớc, các quy ðịnh về ATGT, quản lý sử dụng pháo và vật liệu cháy nổ, VSMT, VSATTP. Chất lýợng hoạt ðộng của Trang thông tin ðiện tử xã ðýợc nâng cao; Công tác chuyển ðổi số ðýợc triển khai toàn diện, ðạt kết quả tích cực: Cõ sở vật chất, trang thiết bị ðýợc ðầu tý, nâng cấp, hỗ trợ hiệu quả cho hoạt ðộng của chính quyền số, ðẩy mạnh các hoạt ðộng kinh tế số, thay ðổi nhận thức và sinh hoạt của ngýời dân trong xã hội số. Về thông tin truyền thông ðã thực hiện tổng số 305 lýợt tin, bài trên hệ thống ðài truyền thanh, cổng thông tin ðiện tử của xã. Treo 60 bãng rôn, khẩu hiệu, 45 pano cỡ nhỏ, trang trí 2 cụm tin tấm lớn, trang trí trực quan, thắp ðiện sáng, ðiện trang trí khu vực Công sở, Trung tâm vãn hóa, Ðài týởng niệm và các trục ðýờng chính trong xã. Ðang triển khai dự án Hệ thống loa truyền thanh thông minh.

Tham gia ðầy ðủ và ðạt kết quả tốt các môn trong Ðại hội TDTT, giải thể thao mừng Ðảng mừng Xuân do huyện tổ chức. Các câu lạc bộ Vãn hóa, vãn nghệ, thể dục, thể thao hoạt ðộng thýờng xuyên, hiệu quả. Hoạt ðộng thể dục, thể thao diễn ra sôi nổi ở các thôn, tỷ lệ ngýời tham gia luyện tập thể dục thể thao thýờng xuyên tại ðịa bàn ðạt trên 50%.

Phong trào “Toàn dân ðoàn kết xây dựng ðời sống vãn hóa” gắn với xây dựng NTM theo hýớng ðô thị ðýợc duy trì thực hiện tốt. Công tác bình xét các danh hiệu vãn hóa ðýợc thực hiện ðúng quy ðịnh, tỷ lệ gia ðình vãn hóa ðạt 88,1%, 9/10 thôn ðýợc công nhận thôn vãn hóa, 4/4 cõ quan, ðõn vị duy trì ðạt chuẩn vãn hóa. Duy trì thực hiện tốt Hýõng ýớc tại các ðõn vị.

II.2.6.  Thực hiện nhiệm vụ bảo ðảm Quốc phòng, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

a)        Công tác Quốc phòng:

Duy trì và thực hiện nghiêm chế ðộ trực SSCÐ, PCCR, PCCN, phối hợp với các lực lýợng nắm chắc tình hình ðịa bàn, kịp thời xử lý các tình huống xảy ra, không ðể bị ðộng, bất ngờ; bàn giao 12 công dân nhập ngũ hoàn thành chỉ tiêu huyện giao.

Tổ chức triển khai huấn luyện cho dân quân nãm thức nhất, dân quân cõ ðộng ðạt 100% quân số; dân quân tại chỗ ðạt 90% quân số; Tham gia Hội thao trung ðội dân quân cõ ðộng cấp huyện ðạt giải nhất tập thể và giải nhất cá nhân ð/c Trung ðội trýởng và tham gia Hội thao cấp tỉnh, ðạt 02 giải cá nhân (01 giải ba và 01 giải khuyến khích). Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ diễn tập chiến ðấu xã trong KVPT nãm 2022 ðýợc UBND huyện khen thýởng (01 tập thể và 01 cá nhân). Tổ chức thực hiện tốt kế hoạch Sõ tuyển NVQS, ðảm bảo nguồn nhập ngũ cho công tác giao quân nãm 2023 ðạt chỉ tiêu huyện giao.

b)        An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

Phối hợp với Ban CHQS xã thực hiện tốt công tác bảo vệ ANCT, TTATXH trên ðịa bàn xã. Công tác phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội, tãng cýờng công tác tuần tra, canh gác, ðảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội trên ðịa bàn xã. Xây dựng, ban hành kịp thời các kế hoạch, phýõng án ðảm bảo tốt ANTT trên các lĩnh vực bảo vệ các ngày lễ lớn, sự kiện chính trị quan trọng của quê hýõng, ðất nýớc.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả 02 Dự án cõ sở GLQG về DC và Dự án sản xuất cấp và quản lý CCCD gắn chíp ðiện tử; 02 Ðề án “nâng cao hiệu quả công tác nghiệp vụ cõ bản của Công an tỉnh Thanh Hóa, giai ðoạn 2019-2024”; “ứng dụng và phát triển khoa học công nghệ nâng cao chất lýợng, hiệu quả các mặt công tác giai ðoạn 2019-2021, tầm nhìn ðến nãm 2030”. Triển khai cao ðiểm phòng chống tội phạm về ma túy và trộm cắp tài sản; Cao ðiểm phòng chống tội phạm cố ý gây thýõng tích và tội phạm giết ngýời.

Thực hiện tốt công tác trực ban, tiếp dân; Quản lý, khai thác, vận hành có hiệu quả hệ thống DLQG về dân cý. Phối hợp với công an huyện trong công tác cấp mới cãn cýớc công dân và cấp mã xác thực ðiện tử. Tiếp tục ðẩy mạnh thực hiện cao ðiểm tổng kiểm tra cý trú trên ðịa bàn theo kế hoạch. Cấp mới ðãng ký, biển số, cấp ðổi, cấp lại biển số xe. Tiệp tục thực hiện tốt các ðợt cao ðiểm ðấu tranh, tấn công trấn áp các loại tội phạm; kiện toàn, ðẩy mạnh hoạt ðộng các Tổ hòa giải ở cõ sở. Phát ðộng sâu rộng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ, tổ chức thành công “Ngày hội toàn dân Bảo vệ ANTQ” và Hội nghị “Công an lắng nghe ý kiến nhân dân”; lực lýợng Công an thýờng xuyên phối hợp với MTTQ, các ban, ngành, ðoàn thể tuyên truyền các phýõng pháp, thủ ðoạn hoạt ðộng phạm tội của các loại tội phạm và các hành vi VPPL. Thực hiện có hiệu quả công tác quản lý ngýời nghiện, ngýời sử dụng trái phép chất ma túy, thanh thiếu niên hý hỏng, ngýời chấp hành án hình sự tại cộng ðồng.

II.2.7.  Hạ tầng xã hội.

a)        Nhà ở.

Nhà ở dạng ðô thị chủ yếu tập trung trên tuyến ðýờng Quốc lộ 217, ðýờng 522B và các tuyến ðýờng trục liên thôn, trục xã khu vực trung tâm xã, các khu dân cý mới. Dạng nhà này chủ yếu là nhà ở chia lô, diện tích từ 100-150m2, tầng cao từ 2 tầng trở lên, vừa ở vừa kinh doanh.

Nhà ở dạng nông thôn là các dạng nhà ở thấp tầng, mái ngói, diện tích  tích bình quân 200 - 300m2/hộ. Các khu dân cý thýờng tập trung liên kết giữa các thôn liên tiếp từ ðầu xã ðến cuối xã, không có khu dân cý biệt lập, các khu dân cý ðýợc kết nối liên hoàn với mạng giao thông liên thôn, liên xóm, liên gia.

Tổng số nhà ở trên ðịa bàn xã là 2.541 cãn. Tổng diện tích sàn nhà ở toàn xã là khoảng 284.807,0 m2. Số nhà ở kiên cố trên ðịa bàn là 2.426 cãn, ðạt tỷ lệ 95,47%; diện tích sàn nhà ở bình quân theo ngýời khu vực ðạt 28,78 m2 sàn/ngýời.

b)        Cõ sở Y tế.

Trên ðịa bàn có trạm Y tế xã với diện tích 2.800m2. Xã ðã ðạt và duy trì tiêu chí Quốc gia về y tế. Với cõ sở vật chất, trang thiết bị và ðội ngũ Y bác sĩ có chuyên môn ðã cõ bản ðáp ứng nhu cầu chãm sóc sức khỏe ban ðầu cho nhân dân trên ðịa bàn.

c)         Cõ sở giáo dục.

Cõ sở vật chất giáo dục luôn ðýợc quan tâm ðầu tý, nâng cấp, góp phần quan trọng nâng cao chất lýợng dạy và học trên ðịa bàn. Hệ thống các trýờng mầm non, tiểu học, trung học cõ sở trên ðịa bàn xã gồm 01 trýờng mầm non, 01 trýờng tiểu học và 01 trýờng trung học cõ sở. 100% các trýờng trên ðịa bàn ðạt chuẩn quốc gia theo quy ðịnh. Tổng diện tích ðất xây dựng trýờng học trên ðịa bàn là 29.060,0 m2.

d)        Cõ sở vật chất Vãn hóa – Thể thao.

Hệ thống thiết chế vãn hóa - thể thao cõ sở ðã ðýợc ðầu tý xây dựng týõng ðối ðồng bộ, ðáp ứng nhu cầu sử dụng. Các công trình vãn hóa, thể dục thể thao quy mô cấp ðô thị ðã ðýợc ðầu tý xây dựng nhý: Trung tâm Vãn hoá TDTT xã, sân vận ðộng xã. Tại các thôn khu thể thao và sân bóng ðá ðã ðýợc ðầu tý từ hỗ trợ của xã và các nguồn vốn xã hội khác. Các nhà vãn hóa thýờng kết hợp với sân thể thao, sân bóng ðá ðýợc bố trí tại khu vực trung tâm các thôn. Tổng số nhà vãn hóa cấp ðõn vị ở trên ðịa bàn là 10 công trình với quy mô diện tích bình quân hõn 500m2/công trình. Số công trình thể thao cấp ðõn vị ở là 10 công trình, diện tích bình quân ðạt hõn 1.200m2/ công trình. Các sân thể thao bố trí các chức nãng nhý bóng ðá, cầu lông, bóng chuyền,..

e)         Công trình di sản, vãn hóa lịch sử và kiến trúc tiêu biểu.

Xã Hà Lĩnh có 3 di tích lịch sử - vãn hóa ðýợc xếp hạng cấp tỉnh và các di tích lịch sử - vãn hóa ðình, ðền khác. Ðây là hệ thống công trình vãn hóa lịch sử và kiến trúc tiêu biểu không chỉ trong phạm vi khu vực, mà có tầm quan trọng, ảnh hýởng trên ðịa bàn huyện Hà Trung. Hàng nãm, ðịa phýõng luôn quan tâm, tập trung huy ðộng các nguồn lực, làm tốt công tác trùng tu, tôn tạo, các di tích lịch sử vãn hóa, các lễ hội truyền thống. Tổ chức tốt công tác tuyên truyền, quảng bá, khuyến khích phát triển mạnh các loại hình dịch vụ du lịch (ðặc biệt là dịch vụ du lịch tâm linh), xây dựng các ðiểm du lịch trên ðịa bàn xã gắn với hệ thống các tuyến du lịch của huyện và khu vực.

Thống kê di tích lịch sử - vãn hóa ðýợc xếp hạng trên ðịa bàn xã Hà Lĩnh

STT

Tên di tích

Số lýợng
(công trình)

Diện tích (m2)

Xếp hạng Cấp

1

Ðình làng Thanh Xá

1

2.800

Di tích cấp tỉnh

2

Ðình làng Tiên Hòa

1

3.600

Di tích cấp tỉnh

3

Ðình làng Bái Ân

1

1.900

Di tích cấp tỉnh

II.2.8.  Hạ tầng kỹ thuật.

a)        Hiện trạng hệ thống giao thông.

- Hệ thống ðýờng ðối ngoại.

+ Tuyến cao tốc Bắc Nam: Ðoạn qua ðịa phận ðô thị Hà Lĩnh dài khoảng 5,8km; Ðoạn tuyến qua ðịa bàn tỉnh ðạt tốc ðộ 80km/h, quy mô 4 làn xe.

+ Tuyến QL 217 chiều dài tuyến qua ðô thị khoảng 6,0Km. Quy mô cấp ðýờng quy hoạch ðýợc giữ nguyên ðýờng cấp III ðồng bằng, 04 làn xe cõ giới

+ Tuyến ðýờng tỉnh 522B: chiều dài ðoạn qua xã Hà Lĩnh 7,8km; ðang ðýợc quản lý ðýờng cấp VI: Bnền= 15,5m, mặt ðýờng nhựa.

- Hệ thống ðýờng ðối nội.

+ Ðýờng trục xã, ðýờng liên xã ðýợc nhựa hoá và bê tông hoá tỷ lệ 100%.

+ Ðýờng trục thôn, ðýờng ngõ xóm ðã bê tông hóa ðạt 100%;

+ Ðýờng nội ðồng ðã bê tông hoá khoảng 60,0%, còn lại là ðýờng ðất, cấp phối.

b)        Hiện trạng thoát nýớc mýa.

Hiện trạng dọc theo các tuyến ðýờng giao thông ðã có hệ thống thoát nýớc mýa, nýớc mýa ðýợc thoát theo hệ thống mýõng, rãnh sau ðó ðýợc thoát ra các kênh, ao hồ xung quanh. Hýớng thoát nýớc chính là thoát về sông Bồng Khê sau ðó tiêu qua cống Bông và thoát ra sông Lèn. Hiện trạng thoát nýớc chính chia thành hai lýu vực.

* Lýu vực 1: Toàn bộ khu vực phía Tây sông Bồng Khê với diện tích khoảng 840 ha xã Hà Lĩnh và một phần diện tích của xã Vĩnh Thịnh và xã Vĩnh Minh huyện Vĩnh Lộc. Hýớng dốc từ Tây sang Ðông. Trục tiêu chính là hệ thống kênh mýõng: mýõng Nẻ, mýõng ðýờng Máng và sông Bồng Khê.

* Lýu vực 2: Toàn bộ khu vực phía Ðông sông Bồng Khê với diện tích khoảng 1.570 ha xã Hà Lĩnh. Hýớng dốc từ Ðông sang Tây. Trục tiêu chính là hệ thống mýõng tiêu của ðập Cầu, ðập Ngang và Ðập Truông và sông Bồng Khê.

c)         Hiện trạng cấp nýớc.

Hiện tại nguồn nýớc sạch cung cấp cho cý dân trên ðịa bàn lấy từ nhà máy nýớc Vĩnh Hùng công suất 2.800 m3/ng.ðêm; Tuy nhiên tiêu chuẩn cấp nýớc sạch tập trung còn thấp do ngýời dân vẫn còn dùng kết hợp nýớc sạch với nýớc mýa, nýớc giếng khoan có lọc lắng,...

d)        Hiện trạng cấp ðiện.

- Các nguồn cung cấp ðiện nãng: Hiện tại trong khu vực có tuyến ðýờng dây cao áp 220KV và trung áp 35/22KV ði qua. Ðýờng ðiện trung áp 35KV lộ LDA376-E9.4; ðýờng ðiện trung áp 22KV lộ LDA471-E9.4-16 ðýợc ðấu nối từ trạm biến áp 110KV Hà Trung cấp ðiện cho các trạm biến áp xã Hà Lĩnh; cấp ðiện cho trạm biến áp trung gian Vĩnh Lộc và cung cấp ðiện sinh hoạt, ðiện sản xuất công nghiệp.

- Trạm biến áp: Trên ðịa bàn xã có 18 trạm biến áp phụ tải cấp ðiện sinh hoạt và sản xuất. Các trạm biến áp có tổng công suất 4.930 KVA.

e)         Hạ tầng viễn thông thụ ðộng.

- Hạ tầng býu chính: Trên ðịa bàn xã Hà Lĩnh hạ tầng býu chính chủ yếu do Býu ðiện tỉnh ðầu tý xây dựng cung cấp các dịch vụ býu chính, viễn thông công cộng, ðáp ứng nhu cầu cung cấp các dịch vụ býu chính, viễn thông công cộng phục vụ cấp ủy Ðảng, Chính quyền và nhu cầu sử dụng dịch vụ của nhân dân.

- Hạ tầng viễn thông thụ ðộng: Trong khu vực xã Hà Lĩnh có 02 vị trí xây dựng cột ãng ten thông tin di ðộng và nhà trạm viễn thông.

f)          Hiện trạng thoát nýớc thải, vệ sinh môi trýờng và nghĩa trang.

- Thoát nýớc thải: Hiện tại trong khu vực có các loại nýớc thải sau:

+  Nýớc thải sinh hoạt từ các khu dân cý gồm 02 loại: Tại Khu dân cý hiện hữu nýớc thải sinh hoạt từ các hộ dân cý ðã có nhà tắm, vệ sinh riêng. Nýớc thải sinh hoạt ðýợc xử lý qua các bể tự hoại, thấm ngấm tại chỗ hoặc chảy chung với hệ thống thoát nýớc mýa. Tại các khu dân cý mới Ðã ðầu tý hệ thống thu gom nýớc thải riêng, tuy nhiên chỉ mới ðýợc xử lý qua bể xử lý cục bộ trýớc khi xả vào hệ thống chung.

+ Các loại nýớc thải từ các công trình công cộng, trạm y tế ðýợc xử lý cục bộ tại các bể tự hoại, xả ra các mýõng tiêu, mýõng thoát nýớc chung.

+ Nýớc thải từ cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Có hệ thống xử lý ðảm bảo tiêu chuẩn mới ðýợc xả thải vào hệ thống thoát nýớc chung.

- Chất thải rắn:

Trong khu vực có các loại rác thải sau:

+ Rác thải sinh hoạt: Gồm rác thải trong các khu dân cý và rác thải trong các công trình công cộng. Rác ðýợc thu gom và vận chuyển về khu xử lý tập trung của huyện.

+ Rác thải từ cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Ðýợc thu gom riêng theo dự án và hợp ðồng xử lý với ðõn vị có chức nãng xử lý rác thải.

+ Chất thải y tế: Triển khai Quyết ðịnh 3262/QÐ-UBND ngày 30/8/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt bổ sung kế hoạch quản lý chất thải y tế tỉnh Thanh Hóa. Hiện nay trên ðịa bàn tỉnh ðã thành lập các cụm xử lý chất thải rắn y tế lây nhiễm bằng phýõng pháp công nghệ vi sóng kết hợp nghiền cắt. Chất thải rắn y tế lây nhiễm từ các bệnh viện, phòng khám tý nhân, trung tâm y tế xã trên ðịa bàn huyện Hà Trung ðýợc thu gom, vận chuyển về Cụm Bệnh viện ða khoa huyện Hậu Lộc ðể xử lý, ðáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trýờng.

+ Chất thải nguy hại: Nguồn chất thải nguy hại phát sinh trên ðịa bàn gồm từ hoạt ðộng sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ, sinh hoạt của cý dân ðịa phýõng và nguồn từ hoạt ðộng sản xuất của các nhà máy, xí nghiệp sản xuất công nghiệp trên ðịa bàn.

Ðối với chất thải nguy hại từ hoạt ðộng sản xuất của các nhà máy, xí nghiệp ðýợc thu gom riêng theo dự án và hợp ðồng xử lý với ðõn vị có chức nãng xử lý chất thải nguy hại.

Ðối với chất thải nguy hại từ hoạt ðộng của cý dân chủ yếu là túi nilon trong sinh hoạt, các loại chai lọ, thuốc bảo vệ thực vật và các chất thải nhý dầu mỡ tại các cõ sở sản xuất, sửa chữa tý nhân nhỏ lẻ. Tuy số lýợng hạn chế, nhýng vẫn chýa ðýợc thu gom, phân loại, xử lý riêng biệt ðảm bảo môi trýờng.

- Nghĩa trang: Hiện nay, xã Hà Lĩnh ðã bố trí 1 khu nghĩa trang nhân dân quy mô khoảng 11,0ha của ðô thị tại khu vực eo núi Biềng Kha và núi Ngọc Sõn, ðảm bảo khoảng cách ly ðối với các khu chức nãng của ðô thị. Các khu nghĩa trang, nghĩa ðịa nhỏ lẻ trên ðịa bàn ðang ðýợc khoanh vùng, hạn chế hýớng tới cấm chôn cất, ðể trồng cây xanh cách ly ðảm bảo vệ sinh môi trýờng  và cảnh quan ðô thị.

III.     ÐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CỦA CÁC ÐÕN VỊ HÀNH CHÍNH THEO CÁC ÐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN THÀNH LẬP THỊ TRẤN.

III.1.  Ðánh giá theo 04 ðiều kiện thành lập tại Khoản 2, Ðiều 128 Luật Tổ chức Chính quyền ðịa phýõng và Khoản 2, Ðiều 57 Luật Quy hoạch.

III.1.1.  Phù hợp với các quy hoạch có liên quan ðã ðýợc cấp có thẩm quyền quyết ðịnh hoặc phê duyệt (Khoản 2, Ðiều 57 Luật Quy hoạch):

Thành lập các thị trấn Hà Long và Hà Lĩnh phù hợp với ðịnh hýớng quy hoạch tỉnh, quy hoạch hệ thống ðô thị tỉnh, vùng huyện; chýõng trình phát triển ðô thị toàn tỉnh và chýõng trình phát triển từng ðô thị ðã ðýợc phê duyệt, cụ thể:

- Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn ðến nãm 2045[1], Quy hoạch tổng thể hệ thống ðô thị tỉnh Thanh Hóa[2] và Chýõng trình phát triển ðô thị tỉnh Thanh Hóa[3] ðã xác ðịnh ðến nãm 2025, toàn huyện Hà Trung có 03 thị trấn gồm: Hà Trung, Hà Long và Hà Lĩnh (ðô thị loại V).

- Quy hoạch xây dựng vùng huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa ðến nãm 2045[4], xác ðịnh giai ðoạn 2020 – 2030 ðịa bàn huyện Hà Trung có 06 ðô thị, gồm: TT Hà Trung, Hà Long, Hà Lĩnh, Gũ, Cừ và Ngọc Âu.

- Quy hoạch chung ðô thị Hà Long[5], ðô thị Hà Lĩnh[6] xác ðịnh phạm vi quy hoạch gồm toàn bộ ðịa giới hành chính của xã Hà Long và xã Hà Lĩnh.

- Chýõng trình phát triển ðô thị tỉnh Thanh Hóa giai ðoạn ðến nãm 2020 và giai ðoạn 2021 – 2030[7];

- Chýõng trình phát triển các ðô thị Hà Long[8], ðô thị Hà Lĩnh[9], huyện Hà Trung ðến nãm 2045.

III.1.2.  Bảo ðảm lợi ích chung, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nýớc:

Thành lập các thị trấn Hà Long và Hà Lĩnh không phải là trýờng hợp chia tách, không làm giảm tiềm nãng, lợi thế của các ðịa phýõng nên ðảm bảo lợi ích chung, qua ðó thúc ðẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao ðời sống của nhân dân trên ðịa bàn; là cõ sở ðể tổ chức chính quyền ðô thị thay cho chính quyền nông thôn, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền cõ sở.

III.1.3.  Bảo ðảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội:

Thành lập các thị trấn Hà Long và Hà Lĩnh là tiền ðề ðể xác ðịnh ðịa bàn có vai trò quan trọng về ðảm bảo an ninh trật tự, làm cõ sở kiện toàn lại tổ chức, tãng cýờng lực lýợng công an chính quy, bảo vệ dân phố nên sẽ góp phần củng cố, ðảm bảo yêu cầu về quốc phòng, an ninh, bảo ðảm trật tự, an toàn xã hội.

III.1.4.  Bảo ðảm ðoàn kết dân tộc, phù hợp với các yếu tố lịch sử, truyền thống:

Thành lập các thị trấn Hà Long và Hà Lĩnh thể hiện nguyện vọng, sự ðồng thuận của cán bộ, ðảng viên và nhân dân ðịa phýõng, góp phần ðảm bảo ðoàn kết dân tộc, phù hợp với các yếu tố lịch sử, truyền thống, vãn hóa.

III.2.  Ðánh giá hiện trạng xã Hà Long, xã Hà Lĩnh theo tiêu chuẩn thành lập thị trấn tại Ðiều 9 Nghị quyết số 1211 của Ủy ban Thýờng vụ Quốc hội

III.2.1.  Xã Hà Long:

a)       Quy mô dân số:

- Quy mô dân số xã Hà Long: 10.873 ngýời.

- Ðánh giá: Ðạt (quy ðịnh từ 8.000 ngýời trở lên).

b)       Diện tích tự nhiên:

- Diện tích tự nhiên xã Hà Long: 48,41 km2 (4.841,05 ha).

- Ðánh giá: Ðạt (quy ðịnh từ 14 km2 trở lên)

c)        Ðýợc công nhận ðạt tiêu chuẩn ðô thị loại V:

- Phạm vi ðịa giới hành chính xã Hà Long (khu vực dự kiến hình thành ðô thị Hà Long) ðýợc công nhận ðạt tiêu chí ðô thị loại V tại Quyết ðịnh số 2485/QÐ-UBND ngày 12/7/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh.

- Ðánh giá: Ðạt.

d)       Cõ cấu và trình ðộ phát triển kinh tế:

- Cân ðối thu chi ngân sách:

+ Thu ngân sách nãm 2022 xã Hà Long: 43,56 tỷ ðồng.

+ Chi ngân sách nãm 2022 xã Hà Long: 35,13 tỷ ðồng.

Ðánh giá: Ðạt (quy ðịnh cân ðối ðủ trở lên).

- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo ða chiều trung bình 03 nãm gần nhất:

+ Tỷ lệ hộ nghèo bình quân 03 nãm ðạt 2,87%.

+ Tỷ lệ hộ nghèo của huyện: 2,95%.

Ðánh giá: Ðạt (quy ðịnh ðạt từ bình quân của huyện trở xuống).

- Tỷ lệ lao ðộng phi nông nghiệp:

+ Tổng số lao ðộng của xã: 7.011 lao ðộng.

+ Số lao ðộng phi nông nghiêp: 4.726 lao ðộng.

+ Tỷ lệ lao ðộng phi nông nghiệp ðạt 67,41%.

Ðánh giá: Ðạt (quy ðịnh từ 65% trở lên).

Tổng hợp hiện trạng xã Hà Long theo tiêu chuẩn thành lập thị trấn

TT

Tiêu chuẩn

Quy ðịnh

Kết quả ðạt ðýợc

Ðánh giá

1

Quy mô dân số (ngýời)

8.000

10.873

Ðạt

2

Diện tích tự nhiên (km2)

14

48,41

Ðạt

3

Ðýợc công nhận ðạt tiêu chuẩn ðô thị loại V

Loại IV, V

80,87/100 ðiểm

Ðạt

4

Cõ cấu và trình ðộ phát triển kinh tế

 

 

 

-

Cân ðối thu chi ngân sách

Cân ðối

Cân ðối

Ðạt

-

Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo ða chiều trung bình 03 nãm gần nhất (%)

Bằng hoặc thấp hõn trung bình của huyện (2,95%)

2,87

Ðạt

-

Tỷ lệ lao ðộng phi NN (%)

65% trở lên

67,41

Ðạt

III.2.2.  Xã Hà Lĩnh:

a)  Quy mô dân số:

- Quy mô dân số xã Hà Lĩnh: 9.896 ngýời.

- Ðánh giá: Ðạt (quy ðịnh từ 8.000 ngýời trở lên).

b)  Diện tích tự nhiên:

- Diện tích tự nhiên xã Hà Lĩnh: 24,09 km2 (2.408,80 ha).

- Ðánh giá: Ðạt (quy ðịnh từ 14 km2 trở lên)

c)   Ðýợc công nhận ðạt tiêu chuẩn ðô thị loại V:

- Phạm vi ðịa giới hành chính xã Hà Lĩnh (khu vực dự kiến hình thành ðô thị Hà Lĩnh) ðýợc công nhận ðạt tiêu chí ðô thị loại V tại Quyết ðịnh số 2486/QÐ-UBND ngày 12/7/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh.

- Ðánh giá: Ðạt.

d)  Cõ cấu và trình ðộ phát triển kinh tế:

- Cân ðối thu chi ngân sách:

+ Thu ngân sách nãm 2022 xã Hà Lĩnh: 52,66 tỷ ðồng.

+ Chi ngân sách nãm 2022 xã Hà Lĩnh: 52,66 tỷ ðồng.

Ðánh giá: Ðạt (quy ðịnh cân ðối ðủ trở lên).

- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo ða chiều trung bình 03 nãm gần nhất:

+ Tỷ lệ hộ nghèo bình quân nãm 2022 ðạt 2,52%.

+ Tỷ lệ hộ nghèo của huyện: 2,95%.

Ðánh giá: Ðạt (quy ðịnh ðạt từ bình quân của huyện trở xuống).

- Tỷ lệ lao ðộng phi nông nghiệp:

+ Tổng số lao ðộng của xã: 5.220 lao ðộng.

+ Số lao ðộng phi nông nghiêp: 3.627 lao ðộng.

+ Tỷ lệ lao ðộng phi nông nghiệp ðạt 69,48%.

Ðánh giá: Ðạt (quy ðịnh từ 65% trở lên).

Tổng hợp hiện trạng xã Hà Lĩnh theo tiêu chuẩn thành lập thị trấn

TT

Tiêu chuẩn

Quy ðịnh

Kết quả ðạt ðýợc

Ðánh giá

1

Quy mô dân số (ngýời)

8.000

9.896

Ðạt

2

Diện tích tự nhiên (km2)

14

24,09

Ðạt

3

Ðýợc công nhận ðạt tiêu chuẩn ðô thị loại V

Loại IV, V

82,12/100 ðiểm

Ðạt

4

Cõ cấu và trình ðộ phát triển kinh tế

 

 

 

-

Cân ðối thu chi ngân sách

Cân ðối

Cân ðối

Ðạt

-

Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo ða chiều trung bình 03 nãm gần nhất (%)

Bằng hoặc thấp hõn trung bình của huyện (2,95%)

2,52

Ðạt

-

Tỷ lệ lao ðộng phi NN (%)

65% trở lên

69,48

Ðạt

Phần thứ ba

PHÝÕNG ÁN THÀNH LẬP THỊ TRẤN HÀ LONG VÀ THỊ TRẤN HÀ LĨNH THUỘC HUYỆN HÀ TRUNG, TỈNH THANH HÓA.

I.       HIỆN TRẠNG CÁC ÐÕN VỊ HÀNH CHÍNH LIÊN QUAN.

I.1.  Huyện Hà Trung

- Diện tích tự nhiên: 243,82 km2.

- Dân số: 137.415 ngýời.

- Số lýợng ðõn vị hành chính cấp xã: 20 ðõn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm thị trấn Hà Trung và 19 xã: Hà Bắc, Hà Long, Hà Giang, Hà Tân, Hà Tiến, Hà Bình, Hà Vinh, Hà Hải, Yến Sõn, Hà Thái, Hà Lai, Hà Châu, Lĩnh Toại, Hoạt Giang, Yên Dýõng, Hà Ngọc, Hà Ðông, Hà Sõn, Hà Lĩnh.

- Ðịa giới hành chính huyện Hà Trung: phía Ðông giáp huyện Nga Sõn; phía Tây giáp huyện Thạch Thành và huyện Hoằng Hóa; phía Nam giáp huyện Hậu Lộc; phía Bắc giáp thành phố Tam Ðiệp, tỉnh Ninh Bình và thị xã Bỉm Sõn.

I.2.  Xã Hà Long

- Diện tích tự nhiên: 48,41 km2.

- Dân số: 10.873 ngýời.

- Ðịa giới hành chính: Phía Ðông giáp các phýờng Ngọc Trạo, Bắc Sõn thuộc thị xã Bỉm Sõn; phía Tây giáp xã Thành Tâm, huyện Thạch Thành; phía Nam giáp các xã: Hà Bắc, Hà Giang; phía Bắc giáp thành phố Tam Ðiệp, tỉnh Ninh Bình.

I.3.  Xã Hà Lĩnh

- Diện tích tự nhiên: 24,09 km2.

- Dân số: 9.896ngýời.

- Có 10 Tổ dân phố gồm: Thanh Xá 1; Thanh Xá 2; Thanh Xá 3; Tiên Hòa 1; Tiên Hòa 2; Tiên Hòa 3; Tiên Hòa 4; Bái Ân; Thọ Lộc; Tiên Sõn.

- Ðịa giới hành chính: Phía Ðông giáp các xã: Hà Ðông, Hà Tân; phía Tây giáp huyện Vĩnh Lộc; phía Nam giáp xã Hà Sõn; phía Bắc giáp xã Hà Tiến và xã Hà Tân.

II.    PHÝÕNG ÁN THÀNH LẬP THỊ TRẤN HÀ LONG VÀ THỊ TRẤN HÀ LĨNH

II.1. Thành lập thị trấn Hà Long trên cõ sở nguyên trạng toàn bộ 48,41 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 10.873 ngýời của xã Hà Long.

II.2. Thành lập thị trấn Hà Lĩnh trên cõ sở nguyên trạng toàn bộ 24,09 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 9.896 ngýời của xã Hà Lĩnh.

III.     KẾT QUẢ SAU KHI THÀNH LẬP THỊ TRẤN

III.1. Huyện Hà Trung

- Diện tích tự nhiên: 243,82 km2.

- Dân số: 137.415 ngýời.

- Số lýợng ðõn vị hành chính cấp xã: 20 ðõn vị hành chính cấp xã trực thuộc, gồm 03 thị trấn: Hà Trung, Hà Long, Hà Lĩnh và 17 xã: Hà Bắc, Hà Giang, Hà Tân, Hà Tiến, Hà Bình, Hà Vinh, Hà Hải, Yến Sõn, Hà Thái, Hà Lai, Hà Châu, Lĩnh Toại, Hoạt Giang, Yên Dýõng, Hà Ngọc, Hà Ðông, Hà Sõn.

- Ðịa giới hành chính huyện Hà Trung: phía Ðông giáp huyện Nga Sõn; phía Tây giáp huyện Thạch Thành và huyện Hoằng Hóa; phía Nam giáp huyện Hậu Lộc; phía Bắc giáp thành phố Tam Ðiệp, tỉnh Ninh Bình và thị xã Bỉm Sõn.

III.2. Thị trấn Hà Long

- Diện tích tự nhiên: 48,41 km2.

- Dân số: 10.873 ngýời.

- Gồm có 9 tổ dân phố: Gia Miêu, Hoàng Vân, Yến Vỹ, Quảng Bình, Ðồng Hậu, Ðồng Toàn, Khắc Dũng, Nghĩa Ðụng, Ðại Sõn.

- Ðịa giới hành chính: Phía Ðông giáp các phýờng Ngọc Trạo, Bắc Sõn thuộc thị xã Bỉm Sõn; phía Tây giáp xã Thành Tâm, huyện Thạch Thành; phía Nam giáp các xã: Hà Bắc, Hà Giang; phía Bắc giáp thành phố Tam Ðiệp, tỉnh Ninh Bình.

III.3. Thị trấn Hà Lĩnh

- Diện tích tự nhiên: 24,09 km2.

- Dân số: 9.896 ngýời.

- Gồm có 10 tổ dân phố : Thanh Xá 1; Thanh Xá 2; Thanh Xá 3; Tiên Hòa 1; Tiên Hòa 2; Tiên Hòa 3; Tiên Hòa 4; Bái Ân; Thọ Lộc; Tiên Sõn

- Ðịa giới hành chính: Phía Ðông giáp các xã: Hà Ðông, Hà Tân; phía Tây giáp huyện Vĩnh Lộc; phía Nam giáp xã Hà Sõn; phía Bắc giáp xã Hà Tiến và xã Hà Tân.

Phần thứ tý

ÐÁNH GIÁ TÁC ÐỘNG VÀ ÐỊNH HÝỚNG, GIẢI PHÁP XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN CÁC THỊ TRẤN

I.  ÐÁNH GIÁ TÁC ÐỘNG VIỆC THÀNH LẬP CÁC THỊ TRẤN

Thành lập thị trấn Hà Long và thị trấn Hà Lĩnh nhằm phát triển hệ thống ðô thị, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của các ðịa phýõng và huyện Hà Trung, nhận ðýợc sự quan tâm, ủng hộ của các tầng lớp nhân dân, cán bộ, ðảng viên, doanh nghiệp và nhà ðầu tý; phù hợp chủ trýõng, chỉ ðạo của trung ýõng, tiền ðề tổ chức chính quyền ðô thị, nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nýớc và nâng cao chất lýợng ðội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

Tuy nhiên, thành lập các thị trấn sẽ ít nhiều gây ảnh hýởng ðến sinh hoạt, sản xuất của một bộ phận dân cý, chuyển ðổi giấy tờ; býớc ðầu khó khãn trong công tác quản lý, ðiều hành do chuyển ðổi từ chính quyền nông thôn sang ðô thị.

I.1.  Tác ðộng về tổ chức bộ máy, quản lý nhà nýớc

I.1.1.  Mặt tích cực:

Thành lập thị trấn Hà Long và thị trấn Hà Lĩnh trên cõ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của các xã không làm phát sinh tổ chức bộ máy các cõ quan ðảng, nhà nýớc, tổ chức chính trị - xã hội, ðõn vị sự nghiệp.... góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả ðiều hành, thực thi nhiệm vụ, công vụ; là tiền ðề tổ chức chính quyền ðô thị - thị trấn thay cho chính quyền nông thôn - xã, thể hiện quá trình và mức ðộ ðô thị hóa cao hõn, với những chức nãng, nhiệm vụ có riêng biệt (giữa thị trấn và xã), phù hợp với loại ðõn vị hành chính ðang trong quá trình phát triển, ðô thị hóa nhanh, nên sẽ tạo ðiều kiện thuận lợi cho công tác quản lý nhà nýớc, ðặc biệt là trên các lĩnh vực về xây dựng, ðô thị, quy hoạch, kiến trúc, ðất ðai, dân cý, cảnh quan, môi trýờng, quản lý dân cý, bảo ðảm an ninh, trật tự - an toàn xã hội.

Tổ chức, hoạt ðộng của các thôn hiện nay ðýợc kiện toàn thành các tổ dân phố cho phù hợp với ðõn vị hành chính thị trấn; ổn ðịnh số lýợng tổ dân phố (do ðã thực hiện việc sáp nhập thôn, tổ dân phố theo ðề án của tỉnh) không chia tách hay thành lập mới nên không làm tãng số lýợng do thành lập thị trấn.

I.1.2.  Mặt hạn chế: Chýa thấy tác ðộng hạn chế do thành lập thị trấn.

I.2.  Tác ðộng ðến ðội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

I.2.1.  Mặt tích cực:

Thành lập thị trấn Hà Long và thị trấn Hà Lĩnh không phải là trýờng hợp chia tách ðể thành lập ðõn vị hành chính mới nên không làm phát sinh biên chế hay làm tãng số lýợng cán bộ, công chức, viên chức công tác tại các quan ðảng, nhà nýớc, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, ðõn vị sự nghiệp.

I.2.2.  Mặt hạn chế:

- Do chuyển từ chính quyền nông thôn sang chính quyền ðô thị nên býớc ðầu ðội ngũ cán bộ, công chức hiện nay (ở xã) býớc ðầu lúng túng do sự khác biệt về chức nãng, nhiệm vụ giữa hai mô hình quản lý (xã - thị trấn) nên cần có giải pháp ðào tạo, bồi dýỡng ðể trang bị kỹ nãng, kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cho ðội ngũ này, tập trung bồi dýỡng kiến thức về chức nãng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền ðô thị; quản lý quy hoạch, ðô thị, cõ sở hạ tầng, trật tự xây dựng, kiến trúc cảnh quan và môi trýờng ðô thị, quản lý dân cý.

I.3.  Tác ðộng ðến phát triển kinh tế, sản xuất kinh doanh

I.3.1.  Mặt tích cực:

Thành lập thị trấn không làm chia nhỏ, phân tán nguồn lực ðầu tý hay làm giảm tiềm nãng lợi thế trong phát triển của ðịa phýõng. Ðồng thời, việc không phát sinh tổ chức bộ máy, biên chế nên không làm tãng kinh phí chi thýờng xuyên cho bộ máy hành chính; các nguồn lực này sẽ ðýợc ðầu tý cõ sở hạ tầng, thúc ðẩy phát triển sản xuất. Ngoài ra, các cõ chế chính sách trong thu hút ðầu tý, môi trýờng sản xuất, kinh doanh ðối với ðõn vị hành chính thị trấn không có thay ðổi bất lợi so với ðõn vị hành chính xã. Mặt khác, từ ðánh giá tổng kết công tác thành lập các ðõn vị hành chính ðô thị ở tỉnh ðýợc thành lập trong những nãm gần ðây, thì các ðô thị này ðều có tốc ðộ tãng trýởng kinh tế cao, giữ vị trí là trung tâm, ðộng lực phát triển của khu vực hoặc vùng, tiểu vùng; ðây là những minh chứng khẳng ðịnh việc thành lập thị trấn Hà Long và thị trấn Hà Lĩnh có tác ðộng tích cực, không ảnh hýởng tới tãng trýởng và chuyển dịch cõ cấu kinh tế, thu hút vốn ðầu tý, cải thiện môi trýờng kinh doanh, nâng cao nãng lực sản xuất.

Sau khi thành lập, tên gọi là thị trấn (thay cho xã) sẽ tạo sức hấp dẫn trong kêu gọi thu hút vốn ðầu tý, nhất là trong lĩnh vực công nghiệp, thýõng mại, dịch vụ, góp phần tãng trýởng kinh tế, thúc ðẩy phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao giá trị sản xuất, tạo ra việc làm, thu hút lao ðộng, nâng cao ðời sống nhân dân.

I.3.2.  Mặt hạn chế:

- Thành lập thị trấn không hình thành các cõ chế, chính sách kinh tế bất lợi, hay tác ðộng xấu ðến các tiềm nãng, nguồn lực phát triển, lực lýợng lao ðộng nên chýa thấy hạn chế của việc thành lập thị trấn tới phát triển kinh tế.

- Ðối với nhu cầu nguồn vốn ðầu tý là nhu cầu cần thiết, tất yếu và là quá trình lâu dài ðể ðầu tý cho phát triển kinh tế - xã hội, hạ tầng kỹ thuật, du lịch, dịch vụ; không do nguyên nhân từ thành lập thị trấn mà làm phát sinh vốn ðầu tý. Ðối với các dự án ðầu tý trong thời gian tới sẽ ðýợc lập kế hoạch, phân kỳ ðầu tý cụ thể, ðảm bảo tính khả thi, hiệu quả sử dụng vốn ðầu tý; ða dạng hóa các nguồn lực ðầu tý, chú trọng kêu gọi vốn ðầu tý từ doanh nghiệp và xã hội hóa.

I.4.  Tác ðộng ðến vãn hóa, xã hội và ðời sống nhân dân

I.4.1.  Mặt tích cực:

- Thành lập thị trấn không phải là chia tách nên không ảnh hýởng ðến các thiết chế và ðặc trýng vãn hóa ðịa phýõng, phong tục tập quán, cũng nhý tác ðộng xấu ðến danh lam thắng cảnh, làm xáo trộn ðến ðời sống nhân dân tại ðịa phýõng.

- Hiệu ứng của việc thành lập thị trấn và quá trình phát triển kinh tế, phát triển ðô thị sẽ tạo ðiều kiện ðể ðầu tý cõ sở hạ tầng, công trình công cộng, vãn hóa phục vụ nhân dân, góp phần cho phát triển giáo dục, y tế, vãn hóa, ðảm bảo an sinh xã hội, giải quyết việc làm, ðời sống tinh thần của nhân dân ðýợc quan tâm và cải thiện ngày một tốt hõn, hình thành lối sống vãn minh, hiện ðại.

I.4.2.  Mặt hạn chế:

- Tốc ðộ ðô thị hóa nhanh, phát triển công nghiệp, thýõng mại, dịch vụ và sự gia tãng dân số cõ học sẽ tạo áp lực lên các lĩnh vực giáo dục, y tế, việc làm...; làm thay ðổi lối sống và cách sống từ nông thôn sang thành thị. Cấp ủy, chính quyền ðịa phýõng sẽ phải nỗ lực và ðề ra các giải pháp trong công tác quản lý ðể ðáp ứng tốt nhất yêu cầu về giáo dục ðào tạo, y tế, việc làm... của nhân dân; thýờng xuyên tuyên truyền, nâng cao ý thức ngýời dân, không ngừng phát huy truyền thống lịch sử, bản sắc vãn hóa tốt ðẹp của ðịa phýõng.

- Thành lập thị trấn nên ðịa chỉ liên lạc của tổ chức, công dân và các giấy tờ cá nhân sẽ thay ðổi, ảnh hýởng ðến liên lạc và giao dịch; từng býớc phải ðýợc thay ðổi cho phù hợp; chính quyền ðịa phýõng sẽ tạo ðiều kiện thuận lợi cho công dân, tổ chức trong việc cấp ðổi các giấy tờ này; ðảm bảo tiết kiệm thời gian, kinh phí.

I.5.  Tác ðộng ðến phát triển ðô thị

I.5.1.  Mặt tích cực:

Thành lập thị trấn Hà Long và thị trấn Hà Lĩnh phù hợp với các quy hoạch, ðịnh hýớng phát triển hệ thống ðô thị của huyện và của tỉnh; tãng tỷ lệ ðô thị hóa; tạo ðiều kiện ðể rà soát, tổ chức hợp lý các khu chức nãng, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, khu dân cý, khuôn viên công cộng, cây xanh ðô thị...; từ ðó có tác ðộng ðến việc thu hút, lao ðộng, thúc ðấy sản xuất kinh doanh dịch vụ, tạo ra sự cân ðối trong việc phân bố dân cý trên ðịa bàn thị trấn sau khi thành lập.

I.5.2.  Mặt hạn chế:

Ðô thị Hà Long và Hà Lĩnh ðang có býớc phát triển trong lĩnh vực dịch vụ, cõ sở hạ tầng, khu dân cý nên công tác quản lý ðô thị không theo kịp quá trình phát triển có thể dẫn ðến thiếu ðồng bộ, không thống nhất trong phát triển ðô thị; các ðịa phýõng phải thực hiện nghiêm các quy hoạch ðô thị; ðào tạo, bồi dýỡng nâng cao nãng lực, trình ðộ chuyên môn của ðội ngũ cán bộ lãnh ðạo ðịa phýõng nhằm ðáp ứng yêu cầu quản lý ðô thị sau khi thành lập thị trấn.

I.6.  Tác ðộng ðến vệ sinh môi trýờng

I.6.1.  Mặt tích cực:

Hiện nay, công tác xử lý vệ sinh môi trýờng ở ðô thị Hà Long và Hà Lĩnh cõ bản ðýợc bảo ðảm bảo cho yêu cầu sản xuất kinh doanh và sinh hoạt nên việc nhập, thành lập thị trấn ít thấy tác ðộng xấu ðến vệ sinh môi trýờng.

I.6.2.  Mặt hạn chế:

Sự gia tãng lao ðộng công nghiệp ðến ðịa phýõng làm tãng lýợng nýớc thải, rác thải sinh hoạt; quá trình ðầu tý, xây dựng cõ sở hạ tầng, công trình dân dụng, sản xuất làm tãng lýợng rác thải công nghiệp, bụi và tiếng ồn; những yếu tố này làm tãng nguy cõ gây ô nhiễm môi trýờng; các ðịa phýõng phải tập trung thông tin, tuyên truyền, vận ðộng ngýời dân, doanh nghiệp tích cực tham gia bảo vệ môi trýờng; ðầu tý xây dựng nhà máy xử lý rác thải tập trung, ðảm bảo tất cả rác thải sinh hoạt, rác thải nguy hại tại các xã, thị trấn ðều ðýợc thu gom, xử lý.

I.7.  Tác ðộng về quốc phòng - an ninh, bảo ðảm trật tự, an toàn xã hội

I.7.1.  Mặt tích cực:

- Quá trình phát triển kinh tế - xã hội, ýu tiên nguồn lực ðể phát triển ðô thị ðạt tiêu chuẩn, tiêu chí của thành lập thị trấn, ðã một lần nữa khẳng ðịnh quan ðiểm, chủ trýõng trong việc tập trung phát triển kinh tế, phát triển ðô thị gắn với tãng cýờng bảo ðảm quốc phòng - an ninh trong tình hình mới.

- Thành lập thị trấn là tiền ðề ðể mở rộng, xác ðịnh ðịa bàn trọng ðiểm về an ninh trật tự, làm cõ sở kiện toàn lại tổ chức của lực lýợng quân sự, tãng số lýợng công an chính quy, tổ chức lực lýợng bảo vệ dân phố nên sẽ góp phần củng cố, ðảm bảo yêu cầu về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

- Sau khi thành lập thị trấn, lực lýợng công an chính quy tãng thêm số lýợng sẽ tạo ðiều kiện thuận lợi cho công tác bảo ðảm an ninh trật tự; cùng với ðảng bộ, chính quyền và nhân dân thị trấn thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý hộ tịch, dân cý, phòng chống các tệ nạn xã hội, bảo ðảm an ninh trật tự trên ðịa bàn.

I.7.2.  Mặt hạn chế:

Sự gia tãng dân số cõ học, lao ðộng ðến ðịa phýõng; khách ðến làm việc, giao dịch tại các nhà máy, nhà xýởng, hộ kinh doanh cá thể gây áp lực lên công tác bảo ðảm an ninh trật tự, an toàn xã hội. Cấp ủy, chính quyền các thị trấn sau khi thành lập cần chủ ðộng xây dựng phýõng án, phối hợp ðõn vị liên quan ứng phó với các tình huống ảnh hýởng ðến an ninh trật tự; bố trí ðủ quân số cán bộ, chiến sỹ của công an thị trấn, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội.

II.    ÐỊNH HÝỚNG, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC THỊ TRẤN

II.1.  Ðịnh hýớng phát triển

II.1.1.  Thị trấn Hà Long:

Là ðô thị dịch vụ, du lịch phía Tây Bắc huyện Hà Trung, gắn với các di tích lịch sử (quốc miếu nhà Nguyễn), khu công nghiệp và nút giao (giữa Quốc lộ 217B và ðýờng cao tốc Bắc Nam), ðầu mối giao thông vùng Ðông Bắc tỉnh; gắn với các dịch vụ thýõng mại, logistic; dịch vụ du lịch vãn hóa lịch sử và sinh thái gắn với bảo tồn tôn tạo di tích lịch sử (Quốc Miếu nhà Nguyễn); công nghiệp gắn liền với khu công nghiệp Hà Long - Bỉm Sõn và các cụm công nghiệp; nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao kết hợp dịch vụ nghỉ dýỡng, vui chõi giải trí cao cấp.

II.1.2.  Thị trấn Hà Lĩnh:

Là ðô thị loại V phía Tây Nam huyện gắn với nút giao giữa Quốc lộ 217 và ðýờng bộ cao tốc Bắc Nam; ðầu mối giao thông vùng Ðông Bắc tỉnh gắn với dịch vụ kho vận, thýõng mại cấp vùng; dịch vụ du lịch vãn hóa lịch sử và sinh thái; công nghiệp tiểu thủ công nghiệp gắn liền với các cụm công nghiệp Hà Lĩnh.

II.2.  Một số giải pháp thực hiện.

II.2.1.  Giải pháp tổ chức bộ máy và ðội ngũ cán bộ, công chức thị trấn:

a)       Tổ chức chính quyền ðịa phýõng:

- Ðại biểu Hội ðồng nhân dân xã thành ðại biểu Hội ðồng nhân dân thị trấn Hà Long, Hà Lĩnh và hoạt ðộng cho ðến hết nhiệm kỳ 2021 - 2026.

- Tổ chức bộ máy và ðội ngũ cán bộ, công chức của các thị trấn cõ bản giữ nguyên bộ máy và cán bộ, công chức của các xã nhý hiện nay.

Do quá chuyển từ tổ chức chính nông thôn sang chính quyền ðô thị, một số chức danh sau khi thành lập thị trấn phải bố trí lại cho phù hợp với chức nãng ðõn vị hành chính ðô thị (chức danh phụ trách lĩnh vực nông nghiệp); tổ chức bồi dýỡng kiến thức cho ðại biểu HÐND, cho cán bộ, công chức thị trấn về chức nãng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền ðô thị; riêng Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND và công chức ðịa chính - xây dựng của thị trấn tập trung bồi dýỡng thêm các nội dung chuyên sâu về quản lý, quy hoạch ðô thị, môi trýờng, dân cý.

b)       Tổ chức các ðõn vị sự nghiệp:

- Tổ chức các trýờng mầm non, tiểu học, trung học cõ sở, trạm y tế ở thị trấn thực hiện trên cõ sở nguyên trạng tổ chức hiện nay của các ðõn vị.

- Số lýợng viên chức các trýờng học, trạm y tế trên ðịa bàn thị trấn thực hiện trên cõ sở nguyên trạng số lýợng viên chức hiện nay của các ðõn vị.

c)        Số lýợng ngýời hoạt ðộng không chuyên trách và chủ tịch hội:

- Số lýợng ngýời hoạt ðộng không chuyên trách thị trấn và ở các tiểu khu bố trí theo quy ðịnh tại Nghị quyết số 232 của Hội ðồng nhân dân tỉnh (không quá 08 ngýời ở thị trấn và không quá 03 ngýời ở tiểu khu).

- Các tổ chức hội bố trí theo quy ðịnh ðiều lệ tổ chức; thực hiện việc kiêm nhiệm giữa ngýời hoạt ðộng không chuyên trách cấp xã và chủ tịch hội ðể giảm số lýợng ngýời hýởng phụ cấp từ ngân sách nhà nýớc.

d)       Tổ chức và hoạt ðộng của các tiểu khu:

Cãn cứ Nghị quyết của Ủy ban Thýờng vụ Quốc hội về thành lập thị trấn, UBND huyện trình Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa xem xét, quyết ðịnh chuyển các thôn hiện nay thành các tiểu khu (tổ dân phố).

II.2.2.  Giải pháp bố trí trụ sở, công sở làm việc của các thị trấn:

Giữ nguyên trụ sở làm việc của Ðảng ủy, Hội ðồng nhân dân, UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các Ðoàn thể của xã Hà Long, Hà Lĩnh hiện nay.

II.2.3.  Giải pháp chuyển ðổi một số giấy tờ cõ bản của công dân.

Ðể tạo ðiều kiện cho ngýời dân thực hiện chuyển ðổi các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan, sau khi thành lập, UBND thị trấn (ðõn vị hành chính mới) phối hợp với cõ quan công an và ðõn vị có liên quan lập kế hoạch tiến hành thực hiện chuyển ðổi giấy tờ cho ngýời dân; phân công ngýời phụ trách ðịa bàn, lịch làm việc với công dân theo từng thôn, tiểu khu; trong ðó ýu tiên thực hiện ðối với những trýờng hợp ngýời dân có nhu cầu chuyển ðổi ngay, cấp bách. Ðối với các loại giấy tờ còn lại, UBND thị trấn có thông báo, hýớng dẫn ðể ngýời dân nếu có nhu cầu chuyển ðổi ðến làm thủ tục tại cõ quan nhà nýớc có thẩm quyền.

                                ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HÀ TRUNG

 



[1] Quyết ðịnh số 153/QÐ-TTg ngày 27/02/2023 của Thủ týớng Chính phủ

[2] Quyết ðịnh số 3975/QÐ-UBND ngày 18/11/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

[3] Quyết ðịnh số 1252/QÐ-UBND ngày 11/4/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

[4] Quyết ðịnh số 356/QÐ-UBND ngày 26/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh

[5] Quyết ðịnh số 1945/QÐ-UBND ngày 08/6/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

[6] Quyết ðịnh số 2146/QÐ-UBND ngày 21/6/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

[7] Quyết ðịnh số 1252/QÐ-UBND, ngày 11/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh

                [8] Quyết ðịnh số 2087/QÐ-UBND ngày 15/6/2023 của Uỷ ban nhân dân tỉnh

                [9] Quyết ðịnh số 2080/QÐ-UBND ngày 15/6/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh